* Kiến thức: -Nêu được vị trí, đặc điểm cơ bản của khu vực đồi núi, khu vực đồng bằng, bờ biển và thềm lục địa. * Kỹ năng: -Thu thập và xử lí thông tin từ bản đồ, lược đồ, tranh ảnh và bài viết về các khu vực địa hình ở Việt Nam. - Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, giao tiếp và hợp tác khi làm việc nhóm.
I/ Khu vực đồi núi:
a/ Vùng núi Đông Bắc: là vùng núi thấp, hướng vòng cung. Địa hình Caxtơ khá phổ biến.
b/ Vùng núi Tây Bắc: là những dải núi cao và sơn nguyên đá vôi cao đồ sộ chạy hướng TB-ĐN.
c/ Vùng núi Trường Sơn Bắc: là vùng núi thấp hướng TB-ĐN có 2 sườn không cân xứng,có nhiều nhánh núi đâm ra biển.
d/ Vùng núi và CN Trường Sơn Nam: là vùng đồi núi và CN bazan xếp tầng rộng lớn ở các độ cao 400, 800, 1000m
e/ Địa hình bán bình nguyên ĐNB và đồi núi trung du Bắc Bộ: mang tính chất chuyển tiếp giữa núi và đồng bằng.
II/ Khu vực đồng bằng:
a/ Đồng bằng châu thổ:
* Đồng bằng sông Hồng: 15.000km2 có nhiều đê điều, ô trủng, không còn được bồi đắp tự nhiên.
* Đồng bằng sông Cửu Long: 40.000 km2 , thấp, kênh rạch chằng chịt, còn được bồi đắp tự nhiên.
b/ Các đồng bằng duyên hải Trung bộ: 15000 km2 , bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ.
III/ Địa hình bờ biển và thềm lục địa:
a/ Bờ biển:
- Kéo dài 3260 km.
- Có 2 dạng: bờ biển bồi tụ đồng bằng và bờ biển mài mòn chân núi, hải đảo