ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 8
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LÝ THÁNH TÔNG
BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH-NĂM 2020
|
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 8
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LÝ THÁNH TÔNG
BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ
DANH SÁCH VÀ CHỮ KÝ
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ
TT
|
Họ và tên
|
Chức danh, chức vụ
|
Nhiệm vụ
|
Chữ ký
|
01
|
Ông Nguyễn Long Giao
|
Hiệu trưởng
|
Chủ tịch hội đồng
|
|
02
|
Ông Nguyễn Bá Tước
|
Phó hiệu trưởng
|
Phó Chủ tịch hội đồng
|
|
03
|
Bà Đoàn Kim Chi
|
Phó hiệu trưởng
|
Phó Chủ tịch hội đồng
|
|
04
|
Bà Nguyễn Thị Bích Ngọc
|
Giáo viên
|
Thư ký hội đồng
|
|
05
|
Bà Võ Thị Mai Anh
|
Chủ tịch công đoàn cơ sở, Tổ trưởng chuyên môn Lý - Hóa - Sinh
|
Ủy viên hội đồng
|
|
06
|
Ông Nguyễn Hoài Nhân
|
Bí thư chi đoàn
|
Ủy viên hội đồng
|
|
07
|
Bà Hoàng Thị Xuân
|
Tổng phụ trách đội
|
Ủy viên hội đồng
|
|
08
|
Bà Hồ Nguyễn Thanh Tú
|
Thanh tra nhân dân
|
Ủy viên hội đồng
|
|
09
|
Bà Kiều Thị Vân Anh
|
Tổ trưởng chuyên môn Văn
|
Ủy viên hội đồng
|
|
10
|
Bà Nguyễn Thị Kim Thắm
|
Tổ trưởng chuyên môn Toán
|
Ủy viên hội đồng
|
|
11
|
Ông Trần Nguyễn Hanh
|
Tổ trưởng chuyên môn Tiếng Anh
|
Ủy viên hội đồng
|
|
12
|
Bà Ngô Thị Bạch Huệ
|
Tổ trưởng chuyên môn Sử - Địa - Giáo dục công dân - Mỹ thuật - Âm nhạc
|
Ủy viên hội đồng
|
|
13
|
Bà Nguyễn Thị Ngà
|
Tổ trưởng chuyên môn Tin học - Công nghệ - Thể dục
|
Ủy viên hội đồng
|
|
14
|
Bà Nguyễn Thị Thoan
|
Tổ trưởng Văn phòng
|
Ủy viên hội đồng
|
|
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020
MỤC LỤC
NỘI DUNG
|
Trang
|
Mục lục
|
04
|
Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá
|
07
|
Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU
|
09
|
Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ
|
15
|
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
|
15
|
B. TỰ ĐÁNH GIÁ
|
17
|
TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1, 2 VÀ 3
|
|
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
|
17
|
Mở đầu
|
18
|
Tiêu chí 1.1: Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường
|
18
|
Tiêu chí 1.2: Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục) và các Hội đồng khác
|
21
|
Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường
|
23
|
Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng
|
27
|
Tiêu chí 1.5: Lớp học
|
30
|
Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản
|
31
|
Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên
|
34
|
Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục
|
36
|
Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở
|
38
|
Tiêu chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học
|
40
|
Kết luận về Tiêu chuẩn 1
|
42
|
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
|
43
|
Mở đầu
|
43
|
Tiêu chí 2.1: Đối với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng
|
44
|
Tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên
|
46
|
Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên
|
49
|
Tiêu chí 2.4: Đối với học sinh
|
51
|
Kết luận về Tiêu chuẩn 2
|
54
|
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
|
54
|
Mở đầu
|
54
|
Tiêu chí 3.1: Khuôn viên, khu sân chơi, bãi tập
|
55
|
Tiêu chí 3.2: Phòng học, phòng học bộ môn và khối phục vụ học tập
|
57
|
Tiêu chí 3.3: Khối phòng phục vụ học tập và khối phòng hành chính - quản trị
|
59
|
Tiêu chí 3.4: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước
|
61
|
Tiêu chí 3.5: Thiết bị
|
64
|
Tiêu chí 3.6: Thư viện
|
66
|
Kết luận về Tiêu chuẩn 3
|
68
|
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
|
69
|
Mở đầu
|
69
|
Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ học sinh
|
69
|
Tiêu chí 4.2: Công tác tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường
|
72
|
Kết luận về Tiêu chuẩn 4
|
75
|
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục
|
76
|
Mở đầu
|
76
|
Tiêu chí 5.1: Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông
|
76
|
Tiêu chí 5.2: Tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện
|
79
|
Tiêu chí 5.3: Thực hiện nội dung giáo dục địa phương theo quy định
|
82
|
Tiêu chí 5.4: Các hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp
|
83
|
Tiêu chí 5.5: Hình thành, phát triển các kỹ năng sống cho học sinh
|
85
|
Tiêu chí 5.6: Kết quả giáo dục
|
88
|
Kết luận về Tiêu chuẩn 5
|
91
|
Phần III. KẾT LUẬN CHUNG
|
92
|
Phần IV. PHỤ LỤC
|
(1-30)
|
TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ
- Kết quả đánh giá
(Đánh dấu (×) vào ô kết quả tương ứng Đạt hoặc Không đạt)
Tiêu chuẩn,
tiêu chí
Kết quả
Không đạt
Đạt
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Tiêu chuẩn 1
Tiêu chí 1.1
X
X
X
Tiêu chí 1.2
X
X
-
Tiêu chí 1.3
X
X
X
Tiêu chí 1.4
X
X
X
Tiêu chí 1.5
X
X
X
Tiêu chí 1.6
X
X
X
Tiêu chí 1.7
X
X
-
Tiêu chí 1.8
X
X
-
Tiêu chí 1.9
X
X
-
Tiêu chí 1.10
X
X
-
Tiêu chuẩn 2
Tiêu chí 2.1
X
X
X
Tiêu chí 2.2
X
X
X
Tiêu chí 2.3
X
X
X
Tiêu chí 2.4
X
X
X
Tiêu chuẩn 3
Tiêu chí 3.1
X
X
X
Tiêu chí 3.2
X
X
X
Tiêu chí 3.3
X
X
X
Tiêu chí 3.4
X
X
-
Tiêu chí 3.5
X
X
X
Tiêu chí 3.6
X
X
X
Tiêu chuẩn 4
Tiêu chí 4.1
X
X
X
Tiêu chí 4.2
X
X
X
Tiêu chuẩn 5
Tiêu chí 5.1
X
X
X
Tiêu chí 5.2
X
X
X
Tiêu chí 5.3
X
X
-
Tiêu chí 5.4
X
X
-
Tiêu chí 5.5
X
X
X
Tiêu chí 5.6
X
X
X
2. Kết luận: Đạt Mức 3
Phần I
CƠ SỞ DỮ LIỆU
Tên trường: TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LÝ THÁNH TÔNG
Tên trước đây: Không
Cơ quan chủ quản: ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 8
Thành phố
Hồ Chí Minh
Họ và tên
Hiệu trưởng
Nguyễn Long Giao
Quận
8
Điện thoại
0908896035
Phường
9
Fax
Không
Đạt Chuẩn quốc gia
Có
Website
thcslythanhtong.hcm.edu.vn
Năm thành lập trường (theo quyết định thành lập)
2013
Số điểm trường
01
Công lập
Công lập
Loại hình khác
Không
Tư thục
Không
Thuộc vùng khó khăn
Không
Trường chuyên biệt
Không
Thuộc vùng đặc biệt khó khăn
Không
Trường liên kết với nước ngoài
Không
1. Số lớp học
Số lớp học
Năm học 2015-2016
Năm học 2016-2017
Năm học 2017-2018
Năm học 2018-2019
Năm học 2019-2020
Khối lớp 6
09
09
10
09
09
Khối lớp 7
11
09
08
10
09
Khối lớp 8
08
10
09
08
10
Khối lớp 9
07
07
09
09
08
Cộng
35
35
36
36
36
2. Cơ cấu khối công trình của nhà trường
TT
Số liệu
Năm học 2015-
2016
Năm học
2016-
2017
Năm học 2017-
2018
Năm học 2018-
2019
Năm học 2019-
2020
Ghi chú
I
Phòng học, phòng học bộ môn và khối phục vụ học tập
47
47
48
48
43
1
Phòng học
36
36
36
36
36
a
Phòng kiên cố
36
36
36
36
36
b
Phòng bán kiên cố
00
00
00
00
00
c
Phòng tạm
00
00
00
00
00
2
Phòng học bộ môn
06
06
06
06
06
a
Phòng kiên cố
06
06
06
06
06
b
Phòng bán kiên cố
00
00
00
00
00
c
Phòng tạm
00
00
00
00
00
3
Khối phục vụ học tập
05
05
06
06
06
a
Phòng kiên cố
05
05
06
06
06
b
Phòng bán kiên cố
00
00
00
00
00
c
Phòng tạm
00
00
00
00
00
II
Khối phòng hành chính-quản trị
14
14
14
14
14
1
Phòng kiên cố
14
14
14
14
14
2
Phòng bán kiên cố
00
00
00
00
00
3
Phòng tạm
00
00
00
00
00
III
Thư viện
01
01
01
01
01
IV
Các công trình, khối phòng chức năng khác (nếu có)
01
01
01
01
01
Cộng
75
76
78
78
78
3. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
a) Số liệu tại thời điểm tự đánh giá: Ngày 30 tháng 6 năm 2020.
Tổng số
Nữ
Dân tộc
Trình độ đào tạo
Ghi chú
Chưa đạt chuẩn
Đạt chuẩn
Trên chuẩn
Hiệu trưởng
01
00
00
00
00
01
Phó Hiệu trưởng
02
01
00
00
00
02
Giáo viên
67
46
01
00
05
62
Nhân viên
14
09
02
08
04
02
Cộng
84
56
03
08
09
67
b) Số liệu của 5 năm gần đây:
TT
Số liệu
Năm học 2015-2016
Năm học 2016-2017
Năm học 2017-2018
Năm học 2018-2019
Năm học 2019-2020
1
Tổng số giáo viên
61
63
62
60
67
2
Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp huyện và tương đương
23
26
27
30
25
3
Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên
00
00
00
00
00
4
Tỷ lệ giáo viên/ lớp
1.7
1.8
1.7
1.7
1.9
5
Tỷ lệ giáo viên/ học sinh
4.4
4.4
4.4
4.6
5.5
4. Học sinh
a) Số liệu chung
TT
Số liệu
Năm học 2015-2016
Năm học 2016-2017
Năm học 2017-2018
Năm học 2018-2019
Năm học 2019-2020
Ghi chú
1
Tổng số học sinh
1388
1438
1413
1297
1224
Nữ
708
723
720
669
639
Dân tộc
122
134
137
148
55
Khối 6
395
363
336
305
304
Khối 7
432
379
338
330
297
Khối 8
299
409
358
292
318
Khối 9
262
287
381
317
305
2
Tổng số tuyển mới
403
363
338
307
305
3
Học 2 buổi/ ngày
1388
1438
1413
1297
1224
4
Bán trú
268
321
483
626
745
5
Nội trú
00
00
00
00
00
6
Bình quân số học sinh/ lớp học
40
41
39
36
34
7
Số lượng và tỉ lệ % đi học đúng độ tuổi
1388
100%
1438
100%
1413
100%
1297
100%
1224
100%
Nữ
708
100%
723
100%
720
100%
669
100%
639
100%
Dân tộc
122
100%
134
100%
137
100%
148
100%
55
100%
8
Tổng số học sinh giỏi cấp huyện/tỉnh (nếu có)
65 (Quận)
68 (Quận)
79 (Quận)
84 (Quận)
7 (Thành phố)
9
Tổng số học sinh giỏi quốc gia (nếu có)
00
00
01
00
01
10
Tổng số học sinh thuộc đối tượng chính sách
113
137
90
39
12
Nữ
68
75
46
17
04
Dân tộc
03
05
03
04
04
11
Tổng số học sinh (trẻ em) có hoàn cảnh đặc biệt
01
01
01
00
00
Khuyết tật
vận động
Các số liệu khác (nếu có)
b) Kết quả giáo dục (đối với trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học)
Số liệu
Năm học 2015-2016
Năm học 2016-
2017
Năm học 2017-
2018
Năm học 2018-
2019
Năm học 2019-2020
Ghi chú
Tỉ lệ học sinh xếp loại giỏi
37.03%
34.56%
41.9%
54.51%
69.44%
Tỉ lệ học sinh xếp loại khá
35.66%
37.27%
40.84%
34.62%
24.84%
Tỉ lệ học sinh xếp loại trung bình
24.28%
26.63%
17.06%
10.18%
5.72%
Tỉ lệ học sinh xếp loại yếu, kém
3.02%
11.53%
0.21%
0.69%
0%
Tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt
89.96%
89.36%
92%
95.91%
98.61%
Tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá
11.89%
10.08%
7.93%
3.93%
1.23%
Tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình
1.15%
0.56%
0.07%
0.15%
0.16%
Phần II
TỰ ĐÁNH GIÁ
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tình hình chung của nhà trường
Trường Trung học cơ sở Lý Thánh Tông tiền thân là Trường Phổ thông cơ sở Hưng Phú A dạy học sinh cấp tiểu học và trung học cơ sở.
Tháng 7 năm 2013, Trường Phổ thông cơ sở Hưng Phú A chính thức tách cấp. Cơ sở cũ tại số 575 Hưng Phú Phường 9 Quận 8 dạy học sinh tiểu học.
Xây mới tại số 481 đường Ba Đình Phường 9 Quận 8 là Trường Trung học cơ sở Lý Thánh Tông theo quyết định số 4273/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Quận 8 với diện tích 8526 m2 gồm: 36 phòng học văn hoá; 06 phòng bộ môn, 06 phòng phục vụ học tập và hoạt động, 14 phòng phục vụ công tác hành chính quản trị, thư viện, khu nhà thi đấu, bếp ăn, nhà xe giáo viên và học sinh,…
Năm 2016 trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 1. Năm 2017, trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2016-2021. Từ năm học 2017-2018, trường thực hiện mô hình trường tiên tiến hiện đại và hội nhập quốc tế, tính đến thời điểm hiện nay 03 khối 6-7-8 đang theo học theo mô hình này.
Với mô hình giáo dục toàn diện về trí tuệ và thể chất, hướng đến môi trường hội nhập quốc tế, Trường Trung học cơ sở Lý Thánh Tông đã nỗ lực phấn đấu để phù hợp với yêu cầu phát triển giáo dục của quận và Thành phố trong tương lai. Chính vì vậy nhà trường luôn coi trọng vấn đề nâng cao chất lượng toàn diện trên tất cả các mặt hoạt động.
- Mục đích tự đánh giá
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên của Trường Trung học cơ sở Lý Thánh Tông nhận thấy rằng hoạt động tự đánh giá chất lượng là một khâu quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo của trường, giúp nhà trường chủ động xem xét, nghiên cứu dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để cập nhật báo cáo về tình trạng chất lượng giáo dục, hiệu quả hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, nhân lực, cơ sở vật chất và các vấn đề liên quan khác để tiến hành điều chỉnh các nguồn lực và quá trình thực hiện nhằm đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
Kiểm định chất lượng trong giáo dục và đào tạo nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng có một vị trí quan trọng trong công tác đảm bảo chất lượng giáo dục. Trong bối cảnh đất nước vận hành nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế về giáo dục ngày càng sâu rộng, kiểm định chất lượng được xem là một công cụ góp phần hoàn thiện thể chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực quản lý giáo dục và đào tạo.
Kiểm định chất lượng nhằm xác định trường Đạt Mức đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn; lập kế hoạch cải tiến chất lượng, duy trì và nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường; thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng của trường; để cơ quan quản lý nhà nước đánh giá, công nhận hoặc không công nhận trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục và chuẩn quốc gia nhằm đạt mục tiêu chiến lược là “Xây dựng nhà trường theo mô hình giáo dục hiện đại, tiên tiến phù hợp với sự phát triển của đất nước và xu thế hội nhập” với sứ mệnh “Tạo dựng được môi trường học tập thân thiện, học sinh tích cực, có chất lượng giáo dục toàn diện”.
- Tóm tắt quá trình và những vấn đề nổi bật trong hoạt động tự đánh giá
Căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường phổ thông theo cấp học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 08 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường Trung học cơ sở, trường Trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
Quá trình tự đánh giá của nhà trường được thực hiện theo đúng quy trình đã được quy định như sau:
- Thành lập Hội đồng Tự đánh giá (09/09/2019)
- Xây dựng mục đích, phạm vi tự đánh giá (16/09/2019 - 20/09/2019)
- Xây dựng kế hoạch tự đánh giá (23/09/2019)
- Thu thập, xử lý và phân tích các thông tin, minh chứng (01/10/2019)
- Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí (15/11/2019)
- Viết báo cáo tự đánh giá (từ 16/11/2019)
- Công bố báo cáo tự đánh giá (30/6/2020)
Phạm vi tự đánh giá của Trường Trung học cơ sở Lý Thánh Tông là toàn bộ các hoạt động của nhà trường theo các tiêu chuẩn đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường Trung học cơ sở, trường Trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số 18/208/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 08 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Các thành viên tham gia hoàn thiện báo cáo tự đánh giá gồm: Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng, Thư ký Hội đồng và các Ủy viên Hội đồng. Nhiệm vụ của Hội đồng Tự đánh giá là: triệu tập và điều hành phiên họp các thành phần tham gia nhằm quán triệt quan điểm, chủ trương, mục đích yêu cầu và sự cần thiết của công tác tự đánh giá với sự phát triển của nhà trường trong giai đoạn mới. Thông qua phương án và kế hoạch tự đánh giá, chủ tịch hội đồng tự đánh giá phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Hội đồng, triển khai thực hiện việc thu nhập minh chứng, xử lý, phân tích và viết báo cáo tự đánh giá, giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai tự đánh giá. Tất cả hội đồng tự đánh giá cùng thẩm định báo cáo nhằm đánh giá mức độ đạt được, xác định điểm mạnh và tồn tại của trường. Từ đó, các thành viên tham mưu, đề xuất cho Hiệu trưởng kế hoạch cải tiến và nâng cao chất lượng giáo dục sau tự đánh giá. Hội đồng tự đánh giá phân công nhiệm vụ Ban Thư ký: Chuẩn bị và cung cấp các văn bản liên quan cho Hội đồng Tự đánh giá, tổng hợp ý kiến thảo luận trong các phiên họp của Hội đồng Tự đánh giá, tổng hợp kết quả báo cáo, quản lý và lưu trữ minh chứng.
Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên, đôn đốc, giám sát kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ nhằm đảm bảo yêu cầu về chất lượng, quy trình, nội dung, hình thức, quy cách và tiến độ theo kế hoạch.
B. TỰ ĐÁNH GIÁ
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Mở đầu:
Điều lệ Trường Trung học cơ sở, trường Trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi là Điều lệ trường trung học) do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 03 năm 2011 đã nêu rõ vị trí của nhà trường, đặc biệt là việc hoàn chỉnh các cơ cấu tổ chức là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác tổ chức và quản lý trường học.
Tổ chức thực hiện phải đi đôi với kiểm tra nhằm điều chỉnh cũng như đưa ra các giải pháp phù hợp với thực tế vận động khách quan. Do đó, mọi kế hoạch hoạt động trong nhà trường chỉ thực sự có hiệu quả, có tác dụng và thực chất khi song song với việc triển khai, quán triệt các kế hoạch đó là các biện pháp chỉ đạo thực hiện cụ thể và kiểm tra đánh giá một cách chính xác, công bằng, công khai, dân chủ của Hiệu trưởng đối với mọi thành viên trong tập thể sư phạm nhà trường.
Trường Trung học cơ sở Lý Thánh Tông có Hiệu trưởng, 02 Phó Hiệu trưởng với 06 tổ chuyên môn và 01 tổ Văn phòng. Trường có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Ban Đại diện Cha mẹ học sinh. Trường có Hội đồng trường, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Hội đồng Kỷ luật, Hội đồng Xét sáng kiến kinh nghiệm… Các tổ chức, Hội đồng trường hoạt động đúng theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định hiện hành. Trường có đủ giáo viên dạy đủ các môn học và thực hiện đầy đủ các hoạt động giáo dục, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá theo đúng quy chế góp phần quan trọng trong thành tích chung của nhà trường.
Tiêu chí 1.1: Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường
Mức 1:
a) Phù hợp với mục tiêu giáo dục được quy định tại Luật giáo dục, định hướng phát triển kinh tế-xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường;
b) Được xác định bằng văn bản và cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Được công bố công khai bằng hình thức niêm yết tại nhà trường hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của nhà trường (nếu có) hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trang thông tin điện tử của phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo.
Mức 2:
Nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển.
Mức 3:
Định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển. Tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển có sự tham gia của các thành viên trong Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục), cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh và cộng đồng.
- Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Phương hướng chiến lược phát triển của nhà trường phù hợp Luật giáo dục, Điều lệ trường trung học và xu hướng phát triển giáo dục. Chiến lược phát triển, kế hoạch của nhà trường được xây dựng dựa trên nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất và chủ trương của ngành theo định hướng phát triển văn hóa - xã hội của địa phương để có được điều kiện thực thi tốt nhất. Cụ thể chiến lược phát triển của nhà trường đã tập trung vào 05 nội dung trọng tâm: Giáo dục đạo đức học sinh, nâng cao chất lượng giảng dạy, tăng cường cơ sở vật chất phục vụ dạy học theo mô hình tiên tiến hiện đại, mở rộng các hoạt động giao lưu quốc tế và chăm lo tốt đời sống vật chất và tinh thần cho đội ngũ công chức, viên chức và người lao động [H1-1.1-01]; [H1-1.1-02]; [H1-1.1-03].
b) Kế hoạch chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường được lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 8 phê duyệt. Trường được Ủy ban nhân dân Quận 8 chấp thuận cho phép xây dựng mô hình trường Trung học cơ sở tiên tiến theo Quyết định số 4180/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2017 từ năm học 2017-2018 [H1-1.1-01].
c) Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường được công bố công khai bằng hình thức niêm yết tại nhà trường và đăng tải trên trang thông tin của nhà trường: https:// thcslythanhtong.hcm.edu.vn [H1-1.1-04].
Mức 2:
Vào đầu năm học, Hiệu trưởng phân công thành viên của Hội đồng trường phối hợp với Ban Thanh tra nhân dân kiểm tra, giám sát việc thực hiện chiến lược xây dựng và phát triển theo kế hoạch chung. Cuối mỗi năm học, Hiệu trưởng tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm trong Hội đồng trường việc thực hiện kế hoạch năm học và thực hiện chiến lược nhà trường, được thể hiện trong báo cáo sơ kết, tổng kết năm học hằng năm và báo cáo tự đánh giá chất lượng giáo dục của trường [H1-1.1-05]; [H1-1.1-06]; [H1-1.1-07]; [H1-1.1-08]; [H1-1.1-09] ; [H1-1.1-10].
Mức 3:
Vào cuối mỗi năm học, Hiệu trưởng định kỳ tổ chức rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường để xây dựng kế hoạch cụ thể cho năm học kế tiếp. Đồng thời cùng Hội đồng sư phạm nhà trường, cha mẹ học sinh và cấp ủy địa phương nơi cư trú phân tích các mặt mạnh, yếu, các cơ hội và thách thức của nhà trường trong các phiên họp tổng kết để rà soát, bổ sung điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển của trường. Tuy nhiên, có năm chiến lược chưa được thực hiện triệt để do tình hình thay đổi cơ sở của nhà trường nhất là cha mẹ học sinh chưa mạnh dạn tham gia đóng góp ý kiến về chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường. [H1-1.1-01]; [H1-1.1-11]; [H1-1.1-12].
2. Điểm mạnh
Kế hoạch của nhà trường phù hợp với định hướng phát triển kinh tế-xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và phù hợp các nguồn lực của nhà trường. Cụ thể chiến lược phát triển của nhà trường đã tập trung vào 05 nội dung trọng tâm: Giáo dục đạo đức học sinh, nâng cao chất lượng giảng dạy, tăng cường cơ sở vật chất phục vụ dạy học theo mô hình tiên tiến hiện đại, mở rộng giao lưu quốc tế và chăm lo tốt đời sống vật chất và tinh thần cho đội ngũ công chức, viên chức và người lao động.
Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường được xây dựng bằng văn bản và được Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 8 phê duyệt.
3. Điểm yếu
Cha mẹ học sinh chưa mạnh dạn tham gia đóng góp ý kiến về chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Hiệu trưởng phân công và chỉ đạo đội ngũ tiếp tục đẩy mạnh và phát huy những mặt mạnh mà nhà trường đã đạt được.
Năm học 2020 - 2021, Hiệu trưởng phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh trường thông qua các buổi họp để trao đổi, bàn bạc phương hướng phát triển nhà trường; đồng thời lắng nghe những ý kiến đóng góp của các thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh trường về hoạt động giáo dục nhà trường để kịp thời bổ sung, điều chỉnh nội dung phát triển nhà trường phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
Năm học 2020 - 2021, Chủ tịch Hội đồng trường chỉ đạo các thành viên đẩy mạnh công tác tuyên truyền đến cha mẹ học sinh toàn trường về phương hướng chiến lược phát triển nhà trường trong giai đoạn 2020 - 2025 để phụ huynh nắm rõ chiến lược phát triển nhà trường và cùng tham gia thực hiện.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3.
Tiêu chí 1.2: Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục) và các Hội đồng khác
Mức 1:
a) Được thành lập theo quy định;
b) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định;
c) Các hoạt động được định kỳ rà soát, đánh giá.
Mức 2:
Hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Căn cứ vào Điều lệ trường trung học, Trường Trung học cơ sở Lý Thánh Tông, Hội đồng trường được thành lập theo quyết định 389/QĐ-PGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 8. Hội đồng trường có 11 thành viên: Cán bộ quản lý, Bí thư chi bộ, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Chi đoàn và một số tổ trưởng chuyên môn, tổ Văn phòng [H1-1.2-01].
Trường còn có các Hội đồng khác: Hội đồng Chuyên môn, Hội đồng Thi đua-Khen thưởng, Hội đồng Kỷ luật, Hội đồng Chấm sáng kiến kinh nghiệm… [H1-1.2-02]; [H1-1.2-03].
Ngoài ra trường còn thành lập các Hội đồng Tư vấn: Hội đồng tuyển sinh lớp 6, Hội đồng Xét tốt nghiệp trung học cơ sở, Hội đồng Chấm sáng kiến kinh nghiệm, Hội đồng Chấm thi giáo viên giỏi giúp Hiệu trưởng về chuyên môn và quản lý nhà trường [H1-1.2-04].
b) Hội đồng trường có cơ cấu tổ chức, thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn, hoạt động theo quy định tại Điều 20 Điều lệ trường trung học ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 03 năm 2011 của Bộ trưởng Giáo dục và Đào tạo, có quy chế hoạt động góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, xây dựng nền nếp, kỷ cương của nhà trường [H1-1.2-05].
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Hội đồng Kỷ luật và Hội đồng Tư vấn khác đều thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 21 Điều lệ trường trung học [H1-1.2-02]; [H1-1.2-03]; [H1-1.2-04]
c) Hằng năm, hoạt động của các Hội đồng nhà trường được định kỳ rà soát qua các cuộc họp tổ, họp liên tịch, họp chuyên môn và họp Hội đồng đánh giá để xây dựng nền nếp kỷ cương của nhà trường và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ngày một phát triển [H1-1.1-11].
Mức 2:
Hội đồng nhà trường quyết nghị về mục tiêu, chiến lược phương hướng phát triển của nhà trường; về chủ trương sử dụng tài chính, tài sản của nhà trường; giám sát việc thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường; giám sát các hoạt động của nhà trường; góp ý và tư vấn cho Hiệu trưởng về công tác quản lý chuyên môn cũng như các biện pháp để cải thiện các chỉ tiêu năm học chưa đạt [H1-1.1-06]; [H1-1.1-07]; [H1-1.1-08]; [H1-1.2-05]; [H1-1.2-06]; [H1-1.2-07].
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đã tham mưu xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua khen thưởng giáo viên và học sinh; đề ra các biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua “Dạy tốt - học tốt” của nhà trường. Cùng với các hội đồng khác của nhà trường, các hội đồng hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Tuy nhiên, một số tiêu chuẩn còn mang tính định tính như tư tưởng - lối sống[H1-1.2-02]; [H1-1.2-03]; [H1-1.2-06].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có thành lập đầy đủ Hội đồng trường và các Hội đồng khác. Các Hội đồng hoạt động đúng chức năng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 20, 21 của Điều lệ trường trung học và các quy định của pháp luật.
Các Hội đồng nhà trường được định kỳ rà soát đánh giá và hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
3. Điểm yếu
Hội đồng thi đua khen thưởng của trường xây dựng tiêu chuẩn thi đua có những tiêu chuẩn còn mang tính định tính.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Trong năm học 2020 - 2021 và những năm học tiếp theo, Hiệu trưởng tiếp tục duy trì cơ cấu tổ chức, cụ thể hóa kế hoạch hành động để phổ biến, triển khai đến tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên và các tổ chức đoàn thể nhằm thực hiện nhiệm vụ đạt kết quả cao nhất; tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động, phát huy tính chủ động của các bộ phận, sự phối hợp giữa các bộ phận, đoàn thể trong nhà trường nhằm mang lại hiệu quả cao trong công việc; cụ thể hóa bằng điểm số các tiêu chí thi đua.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.
Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường
Mức 1:
a) Các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường có cơ cấu tổ chức theo quy định;
b) Hoạt động theo quy định;
c) Hằng năm, các hoạt động được rà soát, đánh giá.
Mức 2:
a) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 01 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
b) Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp tích cực trong các hoạt động của nhà trường.
Mức 3:
a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có ít nhất 02 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
b) Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp hiệu quả trong các hoạt động nhà trường và cộng đồng.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Trường có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh đều có cơ cấu tổ chức theo quy định. Chi bộ đảng gồm 25 đảng viên, Bí thư Chi bộ là Hiệu trưởng nhà trường; Công đoàn trường gồm có 66 công đoàn viên, Ban chấp hành Công đoàn gồm có 05 thành viên; Chi đoàn trường gồm có 08 đoàn viên, Ban chấp hành Chi đoàn gồm có 03 thành viên; Tổ chức Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong nhà trường gồm có 36 chi đội và 01 Ban chỉ huy Liên đội [H1-1.3-01]; [H1-1.3-02]; [H1-1.3-03].
b) Tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong nhà trường đều hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ của từng tổ chức nhằm giúp nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục [H1-1.3-04]; [H1-1.3-05]; [H1-1.3-06].
c) Hằng năm, tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong nhà trường được rà soát, đánh giá các hoạt động vào cuối mỗi năm học đã góp phần hỗ trợ cho các hoạt động chung của trường để xây dựng nhà trường ngày càng phát triển toàn diện [H1-1.3-07]; [H1-1.3-08]; [H1-1.3-09].
Mức 2:
a) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam của nhà trường có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam. Chi bộ Đảng Trường Trung học cơ sở Lý Thánh Tông trực thuộc Đảng ủy Phường 9, Quận 8 có 25 Đảng viên, cấp ủy chi bộ có Quyết định chuẩn y của Đảng ủy Phường 9 [H1-1.3-10].
Chi bộ Đảng đã đề ra các Nghị quyết để Hiệu trưởng và các đoàn thể công đoàn, chi đoàn thực hiện. Phát triển thêm đảng viên để tăng thêm cho trường các nhân tố tích cực có năng lực, có phẩm chất đạo đức tốt. Trong 05 liên tiếp từ năm 2015 đến 2019 chi bộ trường đều được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên và được xếp loại chi bộ trong sạch. Các tổ chức đoàn thể được đánh giá xuất sắc trong hoạt động hằng năm [H1-1.3-11].
b) Công đoàn trường chăm lo tốt đời sống công đoàn viên để đội ngũ an tâm công tác, đồng thời động viên giáo viên, nhân viên tích cực thi đua các phong trào của trường. Công đoàn được công nhận Công đoàn vững mạnh về tổ chức [H1-1.3-12]; [H1-1.3-13].
Chi đoàn tập hợp được đoàn viên giáo viên thực hiện tốt các phong trào của Quận đoàn, Phòng Giáo dục và Đào tạo đạt nhiều thành tích trong hoạt động. Chi đoàn được công nhận xuất sắc về tổ chức, có nhiều đóng góp trong các hoạt động ở trên địa bàn phường và đóng góp cho ngành [H1-1.3-05]; [H1-1.3-13]; [H1-1.3-16].
Tổ chức Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh của trường đã tham gia tích cực các hoạt động phong trào học tập và phong trào của Đoàn Đội đạt nhiều thành tích được Quận đoàn công nhận liên đội vững mạnh xuất sắc. Giáo viên Tổng phụ trách Đội đóng góp tích cực trong hoạt động của Đội và đạt danh hiệu Tổng phụ trách Giỏi cấp Quận, cấp Thành phố nhiều năm liền [H1-1.3-14]; [H1-1.3-17].
Mức 3:
a) Trong 05 liên tiếp từ năm 2015 đến 2019, chi bộ Đảng được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên và được xếp loại chi bộ Đảng trong sạch vững mạnh [H1-1.3-11].
b) Tổ chức Công đoàn trong nhà trường chăm lo về chế độ nghỉ bệnh, nghỉ thai sản, chế độ bảo hiểm xã hội, khám sức khỏe định kỳ… cho công đoàn viên, tích cực tham gia các hoạt động của công đoàn ngành. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh phối hợp và tham gia tích cực các phong trào hoạt động Đoàn Đội của trường và địa phương, hỗ trợ tích cực cho hoạt động chuyên môn, giáo dục đạo đức và rèn kỹ năng sống cho học sinh. Tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh của trường đã có những đóng góp tích cực hiệu quả trong các hoạt động nhà trường và cộng đồng được cấp trên công nhận và khen thưởng. Tuy nhiên, do giáo viên thực hiện nhiều nhiệm vụ chuyên môn, giáo viên trẻ chưa có kinh nghiệm tổ chức hoạt động nên chưa tham gia triệt để các hoạt động dành cho Đoàn viên giáo viên [H1-1.3-13]; [H1-1.3-16]; [H1-1.3-17].
2. Điểm mạnh
Các đoàn thể và các tổ chức trong nhà trường có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định, hoạt động có kế hoạch góp phần phát triển nhà trường vững mạnh và đạt nhiều thành tích được Thành phố, Quận khen tặng.
3. Điểm yếu
Đoàn viên Chi đoàn trẻ nhiều nên chưa có kinh nghiệm trong công tác tổ chức một số hoạt động Đoàn.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2020 - 2021 và những năm tiếp theo, Hiệu trưởng, Bí thư Chi bộ nhà trường sẽ tiếp tục tạo điều kiện cho các tổ chức hoạt động, phát huy tốt vai trò của mình. Tăng cường công tác phối hợp hoạt động để hoàn thiện kỹ năng tổ chức các hoạt động theo đúng quy định. Hiệu trưởng chỉ đạo Bí thư Chi đoàn xây dựng tiêu chuẩn thi đua, khen thưởng gắn với các hoạt động chi đoàn nhằm thu hút 100% đoàn viên giáo viên tham gia.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3.
Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng
Mức 1:
a) Có Hiệu trưởng, số lượng Phó Hiệu trưởng theo quy định;
b) Tổ chuyên môn và tổ văn phòng có cơ cấu tổ chức theo quy định;
c) Tổ chuyên môn, tổ văn phòng có kế hoạch hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.
Mức 2:
a) Hằng năm, tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện được ít nhất 01 (một) chuyên đề có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục;
b) Hoạt động của tổ chuyên môn, tổ văn phòng được định kỳ rà soát, đánh giá, điều chỉnh.
Mức 3:
a) Hoạt động của tổ chuyên môn, tổ văn phòng có đóng góp hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động trong nhà trường;
b) Tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Trường Trung học cơ sở Lý Thánh Tông có 03 cán bộ quản lý: 01 Hiệu trưởng và 02 Phó Hiệu trưởng theo quy định tại Điều lệ trường trung học [H1-1.4-01].
b) Trường cơ cấu tổ chức theo quy định của Điều lệ trường trung học, tổ chức bộ máy được chia thành 07 tổ gồm: 01 tổ Văn phòng, 06 tổ chuyên môn (tổ Ngữ văn, Tiếng Anh, Toán, tổ Vật lí - Hóa học - Sinh học, tổ Lịch sử - Địa lí - Giáo dục công dân - Âm nhạc - Mĩ thuật, Tổ Tin học - Thể dục-Công nghệ). Mỗi tổ ghép có tổ trưởng và 01 tổ phó, các tổ ghép có nhóm trưởng phụ trách chuyên môn [H1-1.4-02].
Tổ Văn phòng có cơ cấu tổ chức theo quy định tại điều 17 Điều lệ trường trung học có 01 tổ trưởng và một tổ phó [H1-1.4-03].
c) Các tổ chuyên môn và tổ Văn phòng đều có kế hoạch hoạt động hằng năm dựa trên kế hoạch chung của nhà trường để xây dựng kế hoạch theo tuần, tháng, học kỳ và năm học phù hợp với điều kiện và nhân lực của tổ [H1-1.4-04].
Các tổ chuyên môn và tổ Văn phòng đã thực hiện đúng nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ trường trung học: Tổ chức cho giáo viên học bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng nghiệp vụ giáo viên qua thao giảng, báo cáo chuyên đề, nhận xét và đánh giá, xếp loại các thành viên trong tổ theo quy định của chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và các quy định khác hiện hành, đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên. Họp định kỳ 02 lần/tháng để nhận xét rút kinh nghiệm, nêu các kế hoạch phương hướng hoạt động theo quy định tuy nhiên do có 03 tổ ghép nên việc họp tổ, nhóm cón khó khăn [H1-1.4-04]; [H1-1.4-05]; [H1-1.4-06]; [H1-1.4-07]; [H1-1.4-08].
Mức 2:
a) Hằng năm vào đầu năm học, mỗi tổ chuyên môn đều lập kế hoạch đề xuất và thực hiện được mỗi học kỳ ít nhất 01 chuyên đề của tổ và của trường. Các chuyên đề của các tổ thực hiện đều có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy và học [H1-1.4-09]; [H1-1.4-10].
b) Hoạt động của tổ chuyên môn, tổ Văn phòng được định kỳ rà soát, đánh giá, điều chỉnh việc thực hiện nhiệm vụ được phân công trong năm học mỗi tháng 01 lần nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu quả công việc [H1-1.4-05]; [H1-1.4-06]; [H1-1.4-11].
Mức 3:
a) Tổ chuyên môn đã thực hiện nhiều chuyên đề của tổ và trường hằng năm như “Đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học” và “Đổi mới tiết sinh hoạt chủ nhiệm theo hướng rèn kỹ năng sống”... đã đóng góp nhiều trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường [H1-1.4-04]; [H1-1.4-05].
Tổ Văn phòng cũng có nhiều đóng góp trong việc hỗ trợ nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường. Thư viện giới thiệu sách, tư liệu cho giáo viên và học sinh, phối hợp với tổ bộ môn thực hiện các chuyên đề, cuộc thi chuyên môn. Bộ phận Y tế tổ chức những buổi truyền thông chăm lo sức khỏe cho giáo viên và học sinh. Bộ phận tài vụ kế toán thực hiện tốt các chế độ chính sách cho giáo viên và học sinh. Bộ phận phục vụ, bảo vệ cũng làm tốt nhiệm vụ được phân công đảm bảo an toàn nơi trường học và vệ sinh môi trường xanh sạch đẹp [H1-1.4-12].
b) Hằng năm, theo kế hoạch năm học các tổ chuyên môn đều tổ chức các chuyên đề có hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của trường và được Hội đồng bộ môn của Quận nhận xét đánh giá tốt. Sau những chuyên đề chất lượng giáo dục có cải thiện, giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học, học sinh hứng thú hơn trong học tập [H1-1.1-06]; [H1-1.4-10].
2. Điểm mạnh
Các tổ chuyên môn đều có cơ cấu tổ chức theo đúng quy định, có kế hoạch, nội dung hoạt động rõ ràng, cụ thể, số lần họp đúng quy định, các buổi sinh hoạt đều có hiệu quả thiết thực, đều có đề xuất và thực hiện chuyên đề thường xuyên mỗi năm theo kế hoạch. Hoạt động của tổ chuyên môn, tổ Văn phòng được định kỳ rà soát, đánh giá, điều chỉnh hằng năm.
3. Điểm yếu
Nhà trường còn 03/06 tổ chuyên môn (tỷ lệ 50%) là tổ ghép nhiều bộ môn nên có ảnh hưởng nhất định đến thời gian và nội dung sinh hoạt tổ.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2020 - 2021 và các năm tiếp theo, Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn tiếp tục thực hiện nề nếp sinh hoạt chuyên môn định kỳ theo quy định (02 lần/tháng). Chú trọng nâng cao chất lượng nội dung sinh hoạt chuyên môn, đặc biệt là các buổi thao giảng, dạy học theo chủ đề và báo cáo chuyên đề, tham gia nghiên cứu khoa học, tăng cường giúp đỡ các giáo viên còn hạn chế năng lực giảng dạy.
Hiệu trưởng tiếp tục duy trì kế hoạch năm học, mỗi tổ chuyên môn thực hiện mỗi học kỳ một chuyên đề có hiệu quả.
Phó Hiệu trưởng chuyên môn chỉ đạo thực hiện kế hoạch chuyên môn rõ ràng ở từng môn trong tổ ghép, chủ động xếp thời khóa biểu có ngày nghỉ của các giáo viên trong tổ ghép để tiện việc sinh hoạt chuyên môn. Định kỳ rà soát, đánh giá hoạt động sinh hoạt nhóm, việc thực hiện chuyên đề của từng bộ môn trong tổ ghép.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3.
Tiêu chí 1.5: Lớp học
Mức 1:
a) Có đủ các lớp của cấp học;
b) Học sinh được tổ chức theo lớp; lớp học được tổ chức theo quy định;
c) Lớp học hoạt động theo nguyên tắc tự quản, dân chủ.
Mức 2:
Trường có không quá 45 (bốn mươi lăm) lớp. Sĩ số học sinh trong lớp theo quy định.
Mức 3:
Trường có không quá 45 (bốn mươi lăm) lớp. Mỗi lớp ở cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông có không quá 40 (bốn mươi) học sinh, lớp tiểu học không quá 35 (ba mươi lăm) học sinh (nếu có). Số học sinh trong lớp của trường chuyên biệt theo quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của trường chuyên biệt.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Trường có đủ các khối lớp 6, 7, 8, 9 của cấp học và bảo đảm quy định về độ tuổi học sinh theo quy định. Ngoài ra, trường còn thực hiện mô hình giáo dục Tích hợp ở khối 6, 7. Khối 6 có 09 lớp trong đó có 02 lớp Tích hợp, khối 7 có 09 lớp trong đó có 02 lớp Tích hợp [H1-1.5-01].
b) Lớp học được tổ chức theo quy định theo Điều 15 của Điều lệ trường trung học.
Học sinh được tổ chức theo lớp, mỗi lớp có tối đa 34 học sinh, có 01 lớp trưởng và 02 lớp phó do tập thể lớp bầu ra. Mỗi lớp được chia thành 06 tổ học sinh, mỗi tổ không quá 06 học sinh, có tổ trưởng, 01 tổ phó do các thành viên của tổ bầu ra vào mỗi đầu năm học [H1-1.5-02].
c) Mỗi lớp học có một giáo viên chủ nhiệm quản lý học sinh. Giáo viên chủ nhiệm phân công cho lớp trưởng, các lớp phó chịu trách nhiệm quản lý lớp. Ban cán sự tổ do các thành viên của tổ bầu ra chịu trách nhiệm quản lý tổ. Ban cán sự lớp và Ban cán sự tổ hàng tuần báo cáo cho giáo viên chủ nhiệm tình hình học tập và kỷ luật của lớp [H1-1.5-03].
Mức 2:
Trường có 36 lớp. Sĩ số học sinh trong lớp theo quy định Điều 15 của Điều lệ trường trung học. Sĩ số học sinh trong một lớp của trường không quá 34 học sinh [H1-1.5-02].
Mức 3:
Trường có 36 lớp. Sĩ số học sinh trong một số lớp của trường tối thiểu 28 học sinh và tối đa 40 học sinh [H1-1.5-02]; [H1-1.5-04].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có đủ các khối lớp học và được tổ chức theo quy định của Điều lệ trường trung học. Sĩ số học sinh trong một lớp của trường tối đa không quá 34 em là sĩ số lý tưởng, tạo hiệu quả cho một tiết dạy.
Nhà trường tổ chức biên chế lớp và ban cán sự lớp theo đúng quy định của Điều lệ trường trung học.
3. Điểm yếu
Nhà trường chưa đảm bảo sĩ số học sinh bình quân 30 học sinh/lớp theo Tiêu chuẩn 3 trong Quyết định số 3036/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về tiêu chí trường tiên tiến, theo xu thế hội nhập khu vực và quốc tế tại Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Từ năm học 2020 - 2021, Hiệu trưởng tham mưu với lãnh đạo địa phương, lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 8 để xây dựng kế hoạch tuyển sinh phù hợp, giảm sĩ số các lớp theo quy định trường tiên tiến, theo xu thế hội nhập khu vực và quốc tế.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản
Mức 1:
a) Hệ thống hồ sơ của nhà trường được lưu trữ theo quy định;
b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và tài sản; công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định; quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành;
c) Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả để phục vụ các hoạt động giáo dục.
Mức 2:
a) Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản theo kết luận của thanh tra, kiểm toán.
Mức 3:
Có kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để tạo các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Hệ thống hồ sơ, văn bản của nhà trường được lưu trữ đầy đủ, khoa học theo quy định của Luật lưu trữ. Trường có đủ hệ thống các văn bản quy định về quản lý tài chính, tài sản [H1-1.6-01].
b) Nhà trường có dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính, tài sản theo quy định [H1-1.6-02]. Báo cáo quyết toán, thống kê, tài chính, tài sản mỗi năm công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định đầy đủ rõ ràng, có biên bản kiểm tra tài chính, tài sản hằng năm [H1-1.6-03]; [H1-1.6-04]. Quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật, điều chỉnh hằng năm theo ý kiến đóng góp chính đáng của tập thể để hài hòa giữa nghĩa vụ và quyền lợi của cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành [H1-1.2-06].
c) Nhà trường đã có kế hoạch quản lý, sử dụng tài chính đúng mục đích và hiệu quả để phục vụ các hoạt động giáo dục. Trong công tác quản lý hành chính, tài chính trường có ứng dụng công nghệ thông tin là phần mềm “Quản lý hành chính, tài chính và tài sản” đã tạo được hiệu quả trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường [H1-1.6-06]; [H1-1.6-07].
Mức 2:
a) Nhà trường ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường.
Sử dụng phần mềm IMAS về quản lý tài chính và phần mềm SSC [H1-1.6-06].
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, trường không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản theo kết luận của thanh tra, kiểm toán [H1-1.6-08] .
Mức 3:
Trường có kế hoạch vận động tài trợ giáo dục trong từng năm học để xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học. Có kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để tạo các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương, tuy nhiên việc thực hiện kế hoạch chưa đạt hiệu quả cao như mong muốn [H1-1.6-09].
2. Điểm mạnh
Hoạt động tài chính minh bạch rõ ràng thực hiện theo đúng văn bản quy định về quản lý tài chính.
3. Điểm yếu
Việc sử dụng công nghệ thông tin trong công tác báo cáo hành chính đôi khi còn chậm so với tiến độ cấp trên yêu cầu.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2020 - 2021, Hiệu trưởng phân công Phó Hiệu trưởng phụ trách hành chính theo dõi, kiểm tra quản lý công tác hành chính. Phó Hiệu trưởng chỉ đạo nhân viên phụ trách văn thư thường xuyên cập nhật những nội dung báo cáo mới đưa vào hệ thống quản lý danh mục báo cáo của nhà trường, sử dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hành chính.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3.
Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên
Mức 1:
a) Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên;
b) Phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý đảm bảo hiệu quả hoạt động của nhà trường;
c) Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định.
Mức 2:
Có các biện pháp để phát huy năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Đầu tháng 8 của từng năm học, Hiệu trưởng đều lập kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên hằng năm [H1-1.7-01]; [H1-1.7-02].
b) Hiệu trưởng đã phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, rõ ràng, hợp lý theo năng lực, hoàn cảnh và sức khỏe để đảm bảo hiệu quả hoạt động của nhà trường [H1-1.7-03].
c) Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên của trường được đảm bảo các quyền theo quy định tại Điều 32 của Điều lệ trường trung học và các văn bản hiện hành. Nhà trường luôn tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong việc quản lý, giảng dạy và giáo dục học sinh, hỗ trợ phục vụ cho hoạt động dạy và học của nhà trường được tham gia sinh hoạt bồi dưỡng chuyên môn, hoạt động chuyên đề; được học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ [H1-1.7-04]; được hưởng đầy đủ các chế độ chính sách theo quy định như nâng lương, phụ cấp thâm niên, phụ cấp ưu đãi [H1-1.7-05]; được khen thưởng, học tập bồi dưỡng chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ mỗi học kỳ, cuối năm để động viên, khen thưởng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên khi hoàn thành nhiệm vụ [H1-1.7-06]; được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, được chăm sóc sức khỏe hằng năm theo quy định [H1-1.7-07]; được tham gia đóng góp ý kiến cho Hiệu trưởng về xây dựng kế hoạch năm học của nhà trường, về hoạt động chuyên môn, cải tiến lề lối làm việc của trường, chế độ chính sách liên quan đến quyền lợi của cán bộ, giáo viên, nhân viên qua họp tổ, nhóm chuyên môn, họp Hội đồng sư phạm hàng tháng, qua hội nghị cán bộ, công chức, viên chức hằng năm [H1-1.7-08].
Mức 2:
Trường đã tạo điều kiện cho cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên tham gia học bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ. Tất cả giáo viên Tiếng Anh đều đạt trình độ B2 [H1-1.7-09].
Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng cùng tổ trưởng chuyên môn đã thường xuyên kiểm tra, dự giờ và rút kinh nghiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ phân công của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên vào mỗi tháng trong cuộc họp chuyên môn của trường và Hội đồng sư phạm [H1-1.4-11], [H1-1.1-07].
Nhà trường đã điều chỉnh chính sách thi đua khen thưởng hằng năm để động viên và khen thưởng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong học tập nâng cao trình độ chuẩn, tham gia các phong trào thi đua của nhà trường, của quận, tham gia hội thi giáo viên giỏi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường [H1-1.3-07]; [H1-1.7-06]; [H1-1.7-08].
2. Điểm mạnh
Trường đã có các hình thức đánh giá thi đua khen thưởng để phát huy năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.
Cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường có ý thức học tập bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ qua các đợt bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ hằng năm và tham gia học tập để nâng chuẩn nghề nghiệp.
3. Điểm yếu
Đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình trong công tác nhưng kinh nghiệm giảng dạy còn hạn chế.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2020 - 2021, Hiệu trưởng chỉ đạo Phó hiệu trưởng tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên qua các đợt bồi dưỡng của ngành, dự giờ, thăm lớp của cán bộ quản lý và đồng nghiệp. Kết hợp các đoàn thể nhà trường, tổ chuyên môn tổ chức xây dựng chế độ chính sách thi đua khen thưởng để động viên tinh thần học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp để đảm bảo vị trí việc làm. Tiếp tục xây dựng chính sách thi đua khen thưởng để động viên tinh thần học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp để đảm bảo vị trí việc làm.
Tổ trưởng chuyên môn tổ chức các chuyên đề rút kinh nghiệm bài dạy cho giáo viên trẻ, động viên giáo viên dự giờ để năng cao kỹ năng giảng dạy.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.
Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục
Mức 1:
a) Kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế địa phương và điều kiện của nhà trường;
b) Kế hoạch giáo dục được thực hiện đầy đủ;
c) Kế hoạch giáo dục được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời.
Mức 2:
Các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các hoạt động giáo dục, được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả. Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường theo quy định (nếu có).
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Nhà trường thực hiện chương trình giáo dục, xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch năm học, thực hiện thời gian năm học theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo. Căn cứ vào chương trình giáo dục, kế hoạch thời gian năm học trường đã xây dựng kế hoạch năm học và thời khóa biểu phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương [H1-1.1-03]; [H1-1.4-04]; [H1-1.8-01]; [H1-1.8-02].
b) Kế hoạch giáo dục của nhà trường được thực hiện đầy đủ. Hoạt động giảng dạy được tiến hành thông qua việc dạy học các môn học bắt buộc và tự chọn trong chương trình giáo dục của cấp học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành [H1-1.8-02]; [H1-1.8-03]; [H1-1.8-04]. Bên cạnh đó, nhà trường đã quan tâm, tích cực thực hiện các hoạt động giao lưu quốc tế, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm các hoạt động ngoại khóa về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục kỹ năng sống nhằm phát triển toàn diện và bồi dưỡng năng khiếu; các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hóa, giáo dục môi trường; hoạt động từ thiện và các hoạt động xã hội khác phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh [H1-1.8-05].
c) Kế hoạch giáo dục được Hiệu trưởng rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời qua việc theo dõi quá trình thực hiện các kế hoạch giáo dục của giáo viên và nhân viên, báo cáo của Phó Hiệu trưởng về giáo viên và báo cáo của tổ trưởng văn phòng về nhân viên nhằm rút kinh nghiệm để thực hiện tốt nhiệm vụ năm học [H1-1.1-08] [H1-1.1-06].
Mức 2:
Hiệu trưởng đã chỉ đạo Phó Hiệu trưởng và tổ trưởng kiểm tra, đánh giá đối với các hoạt động giáo dục theo kế hoạch năm học thông qua việc dự giờ thăm lớp, dự họp cùng các tổ, nhóm chuyên môn, dự các buổi chuyên đề, thao giảng… Tuy nhiên, việc dự giờ, thăm lớp đôi khi chưa đồng đều ở các tổ bộ môn [H1-1.4-05], [H1-1.4-11]
Hằng năm, Phòng Giáo dục và Đào tạo có các đợt về kiểm tra hoạt động giáo dục của trường nhằm đánh giá việc thực hiện các hoạt động giáo dục có hiệu quả của nhà trường [H1-1.8-04].
Hiệu trưởng quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường đúng theo quy định. Trường không tổ chức hoạt động dạy thêm và học thêm trong nhà trường [H1-1.8-07].
2. Điểm mạnh
Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch năm học. Sau từng đợt sơ kết, tổng kết trường đều thực hiện rà soát, bổ sung và điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp.
3. Điểm yếu
Việc thực hiện, kiểm tra, đánh giá các hoạt động giáo dục như dự giờ thăm lớp đôi khi chưa đồng đều ở các tổ bộ môn.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2020 - 2021, Hiệu trưởng sẽ tiếp tục tăng cường rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời các kế hoạch giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường một cách toàn diện, đồng thời phân công các phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn lập kế hoạch dự giờ, thăm lớp đồng đều ở các môn.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.
Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở
Mức 1:
a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường;
b) Các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (nếu có) thuộc thẩm quyền xử lý của nhà trường được giải quyết đúng pháp luật;
c) Hằng năm, có báo cáo thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.
Mức 2:
Các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Nhà trường xây dựng được quy chế dân chủ cơ sở và thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở tại đơn vị thông qua các cuộc họp tổ, nhóm định kỳ mỗi tháng. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch năm học, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường như xây dựng kế hoạch năm học, nội quy của nhà trường, quy chế thi đua khen thưởng, quy chế chi tiêu nội bộ của trường trong Hội đồng sư phạm, hội nghị cán bộ, công chức, viên chức hằng năm. Tuy nhiên, giáo viên, nhân viên nhà trường đôi khi chưa mạnh dạn trong đóng góp ý kiến cá nhân [H1-1.7-08].
b) Các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền xử lý của nhà trường đều được giải quyết đúng pháp luật, hợp tình hợp lý [H1-1.9-01]; [H1-1.9-02].
c) Hằng năm, nhà trường đã thực hiện tốt công khai chất lượng giáo dục vào đầu năm học, công khai về tài chính và báo cáo đầy đủ việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở theo quy định [H1-1.9-03]; [H1-1.9-04]; [H1-1.9-05].
Mức 2:
Hiệu trưởng đã ban hành quy chế dân chủ cơ quan và công khai trong Hội đồng sư phạm và trang thông tin điện tử của trường để thực hiện. Hiệu trưởng đã tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện và giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ, được đóng góp ý kiến xây dựng và phát triển nhà trường thông qua các cuộc họp định kỳ của nhà trường và thông qua hội nghị cán bộ công chức, viên chức hằng năm. Cơ chế giám sát thực hiện quy chế dân chủ còn có sự phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể, tổ chuyên môn trong nhà trường nhằm đảm bảo dân chủ phải đi đôi với nền nếp kỷ cương [H1-1.9-05].
Các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả. Bảng lương và các khoản chi đều được dán niêm yết tại bảng tin Công đoàn.
2. Điểm mạnh
Quy chế dân chủ cơ sở của nhà trường đảm bảo được quyền lợi và thu nhập cho đời sống cán bộ giáo viên nhân viên của nhà trường.
3. Điểm yếu
Cán bộ, giáo viên, nhân viên trường đôi khi chưa mạnh dạn trong đóng góp ý kiến cá nhân.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Hiệu trưởng sẽ tiếp tục phát huy những điểm mạnh để xây dựng trường phát triển vững mạnh, tạo điều kiện để cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia đóng góp ý kiến. Bổ sung thêm về chế độ chính sách của trường và thực hiện tốt quy chế công khai. Hiệu trưởng cùng Công đoàn trường tạo động lực cho Ban Thanh tra nhân dân làm tốt vai trò giám sát của mình để xây dựng trường ngày càng phát triển vững mạnh.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.
Tiêu chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học
Mức 1:
a) Có phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường; những trường có tổ chức bếp ăn cho học sinh được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
b) Có hộp thư góp ý, đường dây nóng và các hình thức khác để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân; đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường;
c) Không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường.
Mức 2:
a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh được phổ biến, hướng dẫn và thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường;
b) Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Nhà trường đã xây dựng các kế hoạch, các phương án về đảm bảo an ninh trật tự [H1-1.10-01]; việc phòng chống tai nạn, thương tích; phòng chống cháy nổ [H1-1.10-02]; phòng tránh các hiểm họa thiên tai [H1-1.10-03]; phòng tránh các tệ nạn xã hội, bạo lực học đường [H1-1.10-04]; phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm được nhà trường thực hiện qua việc tuyên truyền đến học sinh [H1-1.10-05]. Trường có tổ chức ăn cho học sinh bán trú được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm [H1-1.10-06].
b) Nhà trường có đường dây nóng qua điện thoại, hệ thống tin nhắn, trang thông tin điện tử của trường, mạng xã hội… để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân, phụ huynh, học sinh [H1-1.10-07]. Nhà trường phối hợp tốt các lực lượng trong và ngoài nhà trường đảm bảo trật tự an ninh, đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường [H1-1.10-08].
c) Nhà trường không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới. Cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh của trường có ý thức tự giác thực hiện nội quy cơ quan, nội quy học sinh, tích cực góp phần đảm bảo tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn trong nhà trường [H1-1.10-09]; [H1-1.10-10]; [H1-1.10-11].
Mức 2:
a) Nhà trường đã phổ biến, hướng dẫn cho tất cả cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh thực hiện các phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực học đường trong Hội đồng sư phạm và trong các buổi sinh hoạt dưới cờ [H1-1.10-11]; [H1-1.10-12].
b) Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự của trường qua giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, hộp thư góp ý, hệ thống tin nhắn, trang thông tin điện tử của trường, mạng xã hội… để có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả đảm bảo an toàn cho cán bộ, giáo viên và học sinh [H1-1.10-13]; [H1-1.10-14].
Các công trình xây dựng ngoài nhà trường gây bụi bặm, ảnh hưởng môi trường học đường. Nhà trường đã tham mưu với chính quyền địa phương, với chủ đầu tư về việc vệ sinh môi trường, tuy nhiên việc kiểm tra chưa thường xuyên.
2. Điểm mạnh
Trường có đủ các phương án để đảm bảo an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường.
3. Điểm yếu
Việc kiểm tra các khu vực gần công trình xây dựng ngoài nhà trường gây bụi bặm, ảnh hưởng môi trường học đường chưa thường xuyên.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Trong năm học 2020 - 2021 và các năm học tiếp theo, Hiệu trưởng tiếp tục duy trì và phát huy các điểm mạnh trong việc đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên; phòng chống bạo lực học đường, phòng chống dịch bệnh, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, các tệ nạn xã hội trong trường. Hiệu trưởng chỉ đạo các bộ phận xây dựng kế hoạch tổ chức các chuyên đề về phòng tránh hiểm họa thiên tai, tệ nạn xã hội, bạo lực học đường trong các giờ sinh hoạt lớp và sinh hoạt dưới cờ đầu tuần; đảm bảo diễn tập phòng cháy chữa cháy mỗi năm 01 lần. Đồng thời, liên hệ với chủ đầu tư các công trình, yêu cầu những biện pháp bảo vệ vệ sinh môi trường trường học.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.
Kết luận về Tiêu chuẩn 1:
Điểm mạnh nổi bật:
Nhà trường có cơ cấu tổ chức phù hợp với quy định tại Điều lệ trường trung học và các quy định khác do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Có lớp học, số học sinh theo quy định và luôn đạt được những thành tích cao trong nhiều năm. Các tổ chuyên môn trong nhà trường có cơ cấu tổ chức theo đúng quy định, hoạt động theo đúng quy chế chuyên môn, các buổi họp đều có nội dung phong phú, thiết thực. Cán bộ, nhân viên trong nhà trường chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nội quy cơ quan và tuân thủ sự lãnh đạo của cơ quan quản lý giáo dục các cấp. Không có hiện tượng vi phạm pháp luật hoặc tệ nạn xã hội, không có hiện tượng vi phạm quy chế chuyên môn; đảm bảo quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường. Thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua. Thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý học sinh theo Điều lệ trường trung học tốt. Hoạt động tài chính minh bạch rõ ràng thực hiện theo đúng văn bản chỉ đạo.
Điểm yếu cơ bản:
Tổ ghép nhiều bộ môn nên ảnh hưởng nhất định đến thời gian và nội dung sinh hoạt tổ.
Đoàn viên Chi đoàn trẻ nhiều nên chưa có kinh nghiệm trong công tác tổ chức một số hoạt động Đoàn.
*Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu:
Mức 1: 10/10
Mức 2: 05/05
Mức 3: 05/05
*Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu:
Mức 1: 00/10
Mức 2: 00/05
Mức 3: 00/05
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
Mở đầu:
Cán bộ quản lý của trường Trung học cở sở Lý Thánh Tông đều có trình độ Đại học Sư phạm trở lên, có phẩm chất đạo đức trong sáng, có năng lực và tận tụy trong công việc, quản lý chặt chẽ các hoạt động toàn diện của nhà trường, tổ chức thực hiện các hoạt động theo kế hoạch trên cơ sở các nội dung, yêu cầu và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan chức năng. Số lượng giáo viên, nhân viên của trường đảm bảo yêu cầu quy định và được đào tạo chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ được phân công. Tinh thần đoàn kết nội bộ trong nhà trường được củng cố và phát triển không ngừng. Tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên trong trường đã nêu cao tinh thần tương thân tương ái, giúp đỡ, hỗ trợ, chia sẻ nhau trong những lúc khó khăn trong công tác cũng như trong cuộc sống đời thường. Học sinh được đảm bảo về quyền lợi theo quy định và có sự chuyển biến tích cực về học tập và rèn luyện. Điều đó thúc đẩy hoạt động giáo dục của nhà trường càng vững mạnh.
Tiêu chí 2.1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
Mức 1:
a) Đạt tiêu chuẩn theo quy định;
b) Được đánh giá đạt chuẩn Hiệu trưởng trở lên;
c) Được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục theo quy định.
Mức 2:
a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 02 năm được đánh giá đạt chuẩn Hiệu trưởng ở mức khá trở lên;
b) Được bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị theo quy định; được giáo viên, nhân viên trong trường tín nhiệm.
Mức 3:
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, được đánh giá đạt chuẩn Hiệu trưởng ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 01 năm được đánh giá đạt chuẩn Hiệu trưởng ở mức tốt.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Cán bộ quản lý của nhà trường đều đạt tiêu chuẩn theo quy định của Luật giáo dục, có số năm dạy học theo đúng quy định của Điều lệ trường trung học.
Hiệu trưởng là Thầy Nguyễn Long Giao năm vào ngành 1997, trình độ Tiến sĩ Triết học, có số năm giảng dạy 23 năm. Hiệu trưởng được Ủy ban nhân dân Quận 8 bổ nhiệm vào ngày 08 tháng 12 năm 2015 [H2-2.1-01].
Phó Hiệu trưởng là Cô Đoàn Kim Chi năm vào ngành 1996, trình độ Cử nhân đại học Sư phạm Ngữ văn, đang học Thạc sĩ Quản lý giáo dục, có số năm giảng dạy 24 năm. Được bổ nhiệm làm Phó Hiệu trưởng Trường Trung học cở sở Lý Thánh Tông từ 04 tháng 10 năm 2013 [H2-2.1-01].
Phó Hiệu trưởng thứ hai là Thầy Nguyễn Bá Tước năm vào ngành 1990, trình độ Cử nhân đại học ngành Sư phạm Toán, có số năm giảng dạy 30 năm. Phó Hiệu trưởng Trường Trung học cơ sở Lê Lai từ năm 2012 đến tháng 08 năm 2013, sau đó được luân chuyển, bổ nhiệm làm Phó Hiệu trưởng Trường Trung học cở sở Lý Thánh Tông từ 26 tháng 8 năm 2013 [H2-2.1-01].
b) Trong 05 năm qua Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng nhà trường được đánh giá đạt chuẩn trở lên theo Quy định chuẩn Hiệu trưởng (Thông tư 29/2009/TT- BGDĐT đến năm học 2017-2018 và Thông tư số 4/2018/TT- BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2018 từ năm học 2018-2019) [H2-2.1-02].
c) Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng nhà trường đã được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục, trung cấp chính trị - hành chính. Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng tham dự đầy đủ các lớp bồi dưỡng và tập huấn về chuyên môn, chính trị, quản lý của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức; tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ. Tuy nhiên, ban lãnh đạo nhà trường còn chưa tự tin trong giao tiếp với giáo viên người nước ngoài dạy tại trường [H2-2.1-03]; [H2-2.1-04].
Mức 2:
a) Trong 05 năm từ 2015 đến 2018, Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng đều được đánh giá đạt chuẩn từ mức khá trở lên theo Quy định chuẩn Hiệu trưởng [H2-2.1-02].
b) Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng được bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị theo quy định. Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng đều có phẩm chất chính trị tốt và năng lực quản lý vững vàng được giáo viên, nhân viên trong trường tín nhiệm [H2-2.1-03]; [H2-2.1-04]; [H2-2.1-05].
Mức 3:
Trong 05 năm qua, Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng nhà trường đều được đánh giá đạt chuẩn ở mức tốt theo Quy định chuẩn Hiệu trưởng [H2-2.1-02].
2. Điểm mạnh
Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng tham dự đầy đủ các lớp bồi dưỡng và tập huấn về chuyên môn, chính trị, quản lý của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức; tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; năng lực quản lý vững vàng, được giáo viên, nhân viên trong trường tín nhiệm. 3. Điểm yếu
Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng nhà trường chưa tự tin trong giao tiếp khi sử dụng các thuật ngữ chuyên ngành với giáo viên nước ngoài dạy tại trường.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2020 - 2021 và những năm tiếp theo, cán bộ quản lý tiếp tục phát huy những điểm mạnh đã đạt được, không ngừng học hỏi, tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục, các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đặc biệt tham gia các lớp học ngoại ngữ để nâng cao năng lực ngoại ngữ đặc biệt là Tiếng Anh chuyên ngành. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, tạo được uy tín trong Hội đồng sư phạm, cha mẹ học sinh và học sinh. Hiệu trưởng sẽ chỉ đạo, phân công và phối hợp chặt chẽ với các Phó Hiệu trưởng để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3.
Tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên
Mức 1:
a) Số lượng, cơ cấu giáo viên đảm bảo thực hiện Chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục;
b) 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định;
c) Có ít nhất 95% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên.
Mức 2:
a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình phù hợp;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên, trong đó có ít nhất 60% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên và có ít nhất 50% ở mức khá trở lên đối với trường thuộc vùng khó khăn;
c) Có khả năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, định hướng phân luồng cho học sinh; có khả năng hướng dẫn nghiên cứu khoa học; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá không có giáo viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Mức 3:
a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt; đối với trường thuộc vùng khó khăn có ít nhất 70% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 20% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, giáo viên có báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Nhà trường có đủ số lượng, cơ cấu giáo viên theo quy định tại Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 07 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập cho tất cả các môn học gồm: môn Ngữ văn, Toán học, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Lịch Sử, Địa lý, Giáo dục công dân, Tiếng Anh, Công nghệ, Tin học, Mỹ thuật, Âm nhạc và Thể dục [H2-2.2-01]; [H2-2.2-02].
b) Tính đến thời điểm tháng 6 năm 2020, 100% giáo viên của trường đạt yêu cầu chuẩn nghề nghiệp từ khá trở lên. Giáo viên cơ hữu của trường đạt chuẩn trình độ đào tạo 57/57 (100%), và 52/57 (91,2%) có trình độ trên chuẩn trong đó có 04/52 giáo viên có trình độ thạc sĩ (7,7%). Hiện có 02 giáo viên đang theo học lớp cao học. Các giáo viên trong trường đều được tham gia tập huấn bồi dưỡng năng lực sư phạm và có chứng chỉ do Hội đồng Anh cấp. Giáo viên môn Tiếng Anh được tham gia nhiều đợt hội thảo, tập huấn về chuyên môn ở trong nước và nước ngoài [H2-2.2-01]; [H2-2.2-02]; [H2-2.2-04].
c) Giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt khá trở lên của trường hằng năm đều đạt trên 95% [H2-2.2-04]; [H2-2.2-05].
Mức 2:
a) Trong 05 năm liên tiếp từ 2015 đến 2019, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình phù hợp [H2-2.2-05].
b) Trong 05 năm liên tiếp từ 2015 đến 2019, trường có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên [H2-2.2-04].
c) Giáo viên của trường có khả năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, định hướng phân luồng cho học sinh. Hằng năm, trường đã tổ chức cho giáo viên và học sinh tham gia những hoạt động trải nghiệm thực tế kết hợp với hướng nghiệp để định hướng phân luồng cho học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở [H2-2.2-06].
Giáo viên của trường có khả năng hướng dẫn nghiên cứu khoa học nhưng số lượng còn hạn chế [H2-2.2-07].
Trong 05 năm liên tiếp từ năm 2015 đến 2019, trường không có giáo viên nào bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên [H2-2.2-03].
Mức 3:
Trong 05 năm liên tiếp từ năm 2015 đến năm 2019, giáo viên có báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học tuy chưa thực hiện ở tất cả các môn; trường đạt 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có trên 90% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt từ năm 2015 đến năm 2019 [H2-2.2-04].
2. Điểm mạnh
Đội ngũ giáo viên đầy đủ về số lượng và cơ cấu. Tất cả giáo viên đều có trình độ chuyên môn đạt chuẩn và trên chuẩn. Đa số giáo viên có chuyên môn giỏi, năng lực nghiệp vụ đa dạng.
3. Điểm yếu
Nhà trường chưa có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học ở tất cả các môn.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2020 - 2021 và những năm tiếp theo, Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn xây dựng kế hoạch giáo dục, chú trọng nâng cao và mở rộng các hoạt động giáo dục. Nghiên cứu chương trình giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực để phổ biến và phát huy năng lực của giáo viên. Tiếp tục tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học tập nâng cao trình độ, năng lực bản thân ở trong nước và nước ngoài.
Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn lập kế hoạch và ra chỉ tiêu nghiên cứu khoa học các môn tự nhiên trong năm học 2020 - 2021 và các môn xã hội trong năm học tiếp theo.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3.
Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên
Mức 1:
a) Có nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm để đảm nhiệm các nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công;
b) Được phân công công việc phù hợp, hợp lý theo năng lực;
c) Hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Mức 2:
a) Số lượng và cơ cấu nhân viên đảm bảo theo quy định;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có nhân viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Mức 3:
a) Có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm;
b) Hằng năm, được tham gia đầy đủ các khóa, lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Trường có nhân viên và giáo viên kiêm nhiệm đủ để đảm nhiệm các nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công như nhân viên kế toán, nhân viên văn thư, nhân viên thủ quỹ, nhân viên y tế, giáo viên kiêm học vụ; giáo viên chuyên trách phòng thực hành Vật lý, Hoá học, Sinh học, Thiết bị [H2-2.3-01]; [H2-2.3-02]; [H2-2.3-03]; [H2-2.3-04].
b) Nhân viên nhà trường được phân công công việc phù hợp, đúng chuyên môn nghiệp vụ, năng lực thực tế của mỗi người. Các phòng thực hành Vật lý, Hóa học, Sinh học có giáo viên đúng chuyên môn phụ trách. Giáo viên Tin học có trình độ đại học công nghệ thông tin phụ trách mảng công nghệ thông tin của nhà trường; giáo viên kiêm nhiệm Tư vấn tâm lý học đường có chứng nhận theo quy định [H2-2.3-01]; [H2-2.3-04].
c) Nhân viên trong nhà trường hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Giáo viên kiêm nhiệm công nghệ thông tin làm tốt mảng thông tin của trường như tạo trang web đăng bài, hỗ trợ giáo viên soạn thảo giáo án điện tử. Văn thư làm tốt nghiệp vụ, báo cáo kịp thời. Kế toán quản lý về tài chính không sai sót, báo cáo cập nhật kịp thời thu chi hằng tháng, hằng quý, hằng năm. Y tế làm tốt công tác tuyên truyền, phòng chống dịch bệnh cho học sinh, giáo viên trong trường; được cơ quan y tế cấp trên đánh giá tốt. Thư viện sắp xếp các kệ sách, tổ chức các buổi giới thiệu sách báo, thu hút học sinh đến thư viện đọc sách, tìm tài liệu. Thư viện, thiết bị thí nghiệm được đánh giá tốt [H2-2.3-05].
Mức 2:
a) Nhà trường có đủ số lượng và cơ cấu nhân viên đảm bảo theo quy định tại Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 07 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập [H2-2.3-01]; [H2-2.3-02]; [H2-2.3-03]; [H2-2.3-04].
b) Trong 05 năm liên tiếp từ năm 2015 đến năm 2019, nhân viên luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trường không có nhân viên nào bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên [H2-2.3-05].
Mức 3:
a) Nhân viên trường có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm. Nhân viên thư viện có bằng cao đẳng thư viện. Nhân viên văn thư có bằng trung cấp văn thư. Nhân viên kế toán có bằng cử nhân kế toán. Nhân viên y tế có bằng y sĩ đa khoa và cử nhân dược sĩ. Nhân viên thu ngân có bằng cử nhân quản trị kinh doanh [H2-2.3-06]; [H2-2.3-07]. Trường chưa có nhân viên chuyên trách các phòng thực hành Vật Lý, Hóa học, Sinh học.
b) Hằng năm, các nhân viên đều được tham gia đầy đủ các khóa, lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm để nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ [H2-2.3-06]; [H2-2.3-07].
2. Điểm mạnh
Nhân viên và giáo viên do Hiệu trưởng phân công kiêm nhiệm đều có năng lực đạt chuẩn và trên chuẩn; phẩm chất đạo đức tốt; có tinh thần trách nhiệm, luôn cố gắng hoàn thành công việc được giao.
3. Điểm yếu
Trường chưa có nhân viên chuyên trách các phòng thực hành Vật Lí, Hóa học, Sinh học.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2019-2020 và các năm tiếp theo, Hiệu trưởng tiếp tục tạo điều kiện cho nhân viên tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ khi có lớp bồi dưỡng; giáo viên kiêm nhiệm được học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu công việc được giao; tuyển dụng thêm nhân viên chuyên trách cho phòng thí nghiệm.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3.
Tiêu chí 2.4: Đối với học sinh
Mức 1:
a) Đảm bảo về tuổi học sinh theo quy định;
b) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định;
c) Được đảm bảo các quyền theo quy định.
Mức 2:
Học sinh vi phạm các hành vi không được làm được phát hiện kịp thời, được áp dụng các biện pháp giáo dục phù hợp và có chuyển biến tích cực.
Mức 3:
Học sinh có thành tích trong học tập, rèn luyện có ảnh hưởng tích cực đến các hoạt động của lớp và nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Học sinh đáp ứng được yêu cầu bảo đảm quy định về độ tuổi học sinh theo quy định Điều lệ trường trung học. Số tuổi học sinh lớp 6 là 11 tuổi, lớp 7 là 12 tuổi, lớp 8 là 13 tuổi, lớp 9 là 14 tuổi [H1-1.5-01]; [H2-2.4-01].
b) Đầu năm học, trường đã tổ chức cho học sinh học tập nội quy, quy định về nhiệm vụ học tập, ngôn ngữ ứng xử, trang phục theo quy định của học sinh. Do đó, trên 99% học sinh đã thực hiện tốt nội quy học sinh, thân thiện với bạn bè, không đánh nhau, kính trọng thầy cô giáo và nghiêm túc chấp hành các quy định về các hành vi học sinh không được làm [H2-2.4-02].
c) Học sinh được đảm bảo các quyền hưởng thụ giáo dục, được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập. Các em được nhà trường bảo vệ, đối xử bình đẳng được tham gia các phong trào văn nghệ, Thể dục thể thao của trường; được tham gia các phong trào nhằm phát triển năng khiếu nếu có đủ điều kiện; được giao lưu với các trường trung học quốc tế; được khám sức khỏe hằng năm theo quy định. Đối với các học sinh có hoàn cảnh khó khăn nhà trường trao tặng học bổng; có chế độ miễn giảm các khoản tiền, hỗ trợ tập vở, trang phục và quà Tết để các em an tâm học tập [H2-2.4-03]; [H2-2.4-04]; [H2-2.4-05].
Mức 2:
Một số học sinh chưa tự giác thực hiện nhiệm vụ về học tập và rèn luyện đạo đức đã được nhà trường phát hiện và xử lý kịp thời. Các thầy cô được phân công phụ trách quản lý học sinh kết hợp với giáo viên chủ nhiệm và giáo viên phụ trách tư vấn tâm lý học đường cùng gia đình theo dõi giúp đỡ, động viên và học sinh có sự chuyển biến tích cực [H2-2.4-06].
Mức 3:
Nhà trường có nhiều học sinh có thành tích tốt trong học tập, trong các kỳ thi phong trào, các sân chơi vui học do Quận, Thành phố tổ chức; tham gia tích cực các hoạt động của lớp, của trường, của Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Trong các năm học, học sinh đều đạt nhiều thành tích học sinh giỏi, học sinh tiên tiến; đạt nhiều giải cao trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp quận và cấp thành phố. Trường Trung học cơ sở Lý Thánh Tông là đơn vị nhiều năm liền có số học sinh giỏi cấp Quận, Thành phố cao. Có học sinh đạt giải cấp Quốc gia. Học sinh tích cực rèn luyện thể dục thể thao mang lại thành tích cao trong các hội thi thể thao cấp Quận, cấp Thành phố [H2-2.4-02]; [H2-2.4-07].
Học sinh nhà trường tự tin trong giao tiếp với người nước ngoài [H2-2.4-08].
2. Điểm mạnh
Học sinh được đảm bảo quyền lợi trong học tập. Đa số học sinh đều có ý thức thực hiện tốt nội quy của nhà trường và giao tiếp có văn hóa. Đa số các em học sinh ngoan, thực hiện tốt nội quy của trường, lớp. Có năng lực về trình độ ngoại ngữ, khả năng giao tiếp và kỹ năng sống được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp.
3. Điểm yếu
Còn một số học sinh chưa tự giác thực hiện nhiệm vụ về học tập và rèn luyện đạo đức.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Trong năm học 2020 - 2021 và những năm tiếp theo, Hiệu trưởng tiếp tục chỉ đạo giáo viên sử dụng nhiều biện pháp dạy học mới, tích cực, gây hứng thú cho học sinh; quan tâm, giúp đỡ từng học sinh; tích cực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, sử dụng tối đa trang thiết bị dạy học hiện có để giúp học sinh hiểu bài ngay trên lớp; hướng dẫn học sinh phương pháp tự học; phối hợp tốt với phụ huynh học sinh để giáo dục học sinh; phân loại, sàng lọc những học sinh yếu để củng cố thêm kiến thức.
Năm học 2020 - 2021 và những năm tiếp theo, Hiệu trưởng chỉ đạo các Phó hiệu trưởng, Đoàn-Đội tổ chức có hiệu quả các hoạt động ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm ngoài giờ lên lớp, kỹ năng sống và các câu lạc bộ nhằm phát triển giáo dục toàn diện học sinh. Đội ngũ tư vấn, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn tiếp tục phối hợp với cha mẹ học sinh tăng cường quản lý và giáo dục đối với học sinh chưa ngoan.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3.
Kết luận về Tiêu chuẩn 2:
Điểm mạnh nổi bật:
Cán bộ quản lý đảm bảo về trình độ chuyên môn, chính trị và năng lực quản lý. Cán bộ, giáo viên trường có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng. Tỷ lệ giáo viên trên chuẩn đào tạo đạt 92.5%.
Điểm yếu cơ bản:
Trường chưa có nhân viên chuyên trách các phòng thực hành Vật Lý, Hóa học, Sinh học.
*Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu:
Mức 1: 4/4
Mức 2: 4/4
Mức 3: 4/4
*Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu:
Mức 1: 0/4
Mức 2: 0/4
Mức 3: 0/4
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
Mở đầu:
Từ năm 2011, được sự quan tâm đầu tư của lãnh đạo các cấp, Trường Trung học cơ sở Lý Thánh Tông đã được xây mới hoàn toàn tại địa điểm mới 481 đường Ba Đình Phường 9 Quận 8 với diện tích 8526 m2 và được đưa vào sử dụng từ tháng 07 năm 2013. Trường có biển tên trường và tường rào bảo vệ vững chắc, hệ thống nước sạch ổn định, và cây xanh đảm bảo môi trường xanh-sạch-đẹp. Trường có đầy đủ các phòng học và các phòng chức năng phục vụ cho hoạt động dạy và học. Phòng chức năng được trang bị đầy đủ các trang thiết bị, đồ dùng dạy học hiện đại đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ, giáo viên và học sinh.
Trường có nhà đa năng phục vụ cho nhu cầu rèn luyện thể chất cho học sinh; có 01 nhà xe giáo viên và khu để xe học sinh; khu nhà vệ sinh và hệ thống cấp thoát nước được xây dựng đúng theo quy định. Ngoài ra trường còn trang bị hệ thống lọc nước sạch dưới sân trường để học sinh uống. Trường có bếp ăn nấu tại chỗ phục vụ cho bán trú của học sinh. Căn tin trường sạch sẽ, thoáng mát, phục vụ hiệu quả cho học sinh và giáo viên.
Tiêu chí 3.1: Khuôn viên, khu sân chơi, bãi tập
Mức 1:
a) Khuôn viên đảm bảo xanh, sạch, đẹp, an toàn để tổ chức các hoạt động giáo dục.
b) Có cổng trường, biển tên trường và tường hoặc rào bao quanh.
c) Khu sân chơi, bãi tập có đủ thiết bị tối thiểu, đảm bảo an toàn để luyện tập thể dục, thể thao và các hoạt động giáo dục của nhà trường.
Mức 2:
Khu sân chơi, bãi tập đáp ứng yêu cầu tổ chức các hoạt động giáo dục. Mức 3:
Các trường nội thành, nội thị có diện tích ít nhất 06m2/học sinh; các trường khu vực nông thôn có diện tích ít nhất 10m2/học sinh; đối với trường trung học được thành lập sau năm 2001 đảm bảo có diện tích mặt bằng theo quy định. Khu sân chơi, bãi tập có diện tích ít nhất bằng 25% tổng diện tích sử dụng của trường.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Nhà trường luôn quan tâm, xây dựng cảnh quan trường lớp xanh-sạch-đẹp, từ năm học 2015-2016 đến nay, hưởng ứng phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” việc tôn tạo cảnh quan sư phạm càng được chú trọng, nhằm xây dựng môi trường học tập thân thiện, lành mạnh [H3-3.1-01]; [H3-3.1-02].
b) Nhà trường có khuôn viên riêng biệt, có cổng trường gồm 02 cổng chính và 01 cổng phụ, biển tên trường được xây dựng kiên cố và đặt ở vị trí phù hợp, xung quanh trường có hệ thống tường rào bảo vệ, đảm bảo an toàn, tạo điều kiện tốt cho việc dạy và học của giáo viên và học sinh [H3-3.1-03]; [H3-3.1-04]; [H3-3.1-05].
c) Trong khuôn viên nhà trường còn có sân bóng đá với diện tích 800 m2, sân bóng rổ, nhà đa năng với đầy đủ các thiết bị, dụng cụ đáp ứng cho việc luyện tập thể dục, thể thao và các hoạt động giáo dục của nhà trường. Những khu rèn luyện thể chất này được nhà trường khai thác một cách triệt để và hiệu quả trong hoạt động thể dục thể thao cũng như tổ chức các hoạt động giáo dục khác tuy nhiên do học 02 buổi/ngày nên chưa sử dụng hết công năng của nhà thi đấu thể dục thể thao [H3-3.1-03]; [H3-3.1-04]; [H3-3.1-06]; [H3-3.1-07].
Mức 2:
Khu sân chơi, bãi tập của trường có cây xanh, nhà đa năng có đủ thiết bị tối thiểu và đảm bảo an toàn cho học sinh luyện tập, đáp ứng được yêu cầu tổ chức các hoạt động giáo dục [H1-1.6-05]; [H3-3.1-03]; [H3-3.1-06]; [H3-3.1-07].
Mức 3:
Trường Trung học cơ sở Lý Thánh Tông thuộc nội thành, có tổng diện tích xây dựng là 8526 m2 với tổng số 1.224 học sinh (theo số liệu hiện tại của năm học 2019-2020), bình quân 7,0 m2/học sinh. Khu sân chơi, bãi tập và nhà đa năng của trường có diện tích 3510,5m2 , chiếm tỉ lệ 41,1% tổng diện tích sử dụng của trường (là 8526 m2) [H3-3.1-03]; [H3-3.1-04]; [H3-3.1-05]; [H3-3.1-06]; [H3-3.1-07].
2. Điểm mạnh
Trường có diện tích sử dụng và diện tích sân chơi, bãi tập rộng, an toàn, thoáng mát, hợp vệ sinh để thực hiện đầy đủ nhiệm vụ giáo dục. Khuôn viên nhà trường luôn được giữ gìn vệ sinh đảm bảo môi trường “xanh-sạch-đẹp”.
- Điểm yếu
Trường chưa sử dụng hết công năng của sân chơi bãi tập.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2020 - 2021 và những năm tiếp theo, Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên Thể dục tiếp tục tận dụng triệt để cơ sở vật chất sẵn có; thiết kế thêm thiết bị luyện tập thể dục thể thao nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thể chất.
Khi công trình của địa phương hoàn tất, Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng thêm hố luyện tập nhảy xa đúng quy cách dành cho học sinh luyện tập ở bãi tập phía sau để sử dụng hết công năng của bãi tập.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3.
Tiêu chí 3.2: Phòng học, phòng học bộ môn và khối phục vụ học tập
Mức 1:
a) Phòng học có đủ bàn ghế phù hợp với tầm vóc học sinh, có bàn ghế của giáo viên, có bảng viết, đủ điều kiện về ánh sáng, thoáng mát; đảm bảo học nhiều nhất là hai ca trong một ngày;
b) Có đủ phòng học bộ môn theo quy định;
c) Có phòng hoạt động Đoàn-Đội, thư viện và phòng truyền thống.
Mức 2:
a) Phòng học, phòng học bộ môn được xây dựng đạt tiêu chuẩn theo quy định, đảm bảo điều kiện thuận lợi cho học sinh khuyết tật học hòa nhập;
b) Khối phục vụ học tập, đáp ứng yêu cầu các hoạt động của nhà trường và theo quy định.
Mức 3:
Các phòng học, phòng học bộ môn có đủ các thiết bị dạy học theo quy định. Có phòng để tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh hoàn cảnh đặc biệt (nếu có).
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Nhà trường có 36 phòng học, mỗi phòng có đầy đủ bàn ghế, đảm bảo tổ chức học hai buổi trong một ngày gồm: 16 bàn 32 ghế phù hợp với tầm vóc học sinh; 01 bộ bàn ghế của giáo viên và 01 bảng từ có kích thước 2m x 4m, 01 tủ đứng đựng dụng cụ học tập của lớp. Mỗi phòng được trang bị 16 bóng đèn, 04 quạt trần đảm bảo đủ ánh sáng, thoáng mát. Tất cả bảng từ, bàn ghế học sinh, bàn ghế giáo viên được trang bị đầy đủ từ kích thước, vật liệu, kết cấu, kiểu dáng đến màu sắc đảm bảo quy định theo Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16 tháng 06 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế [H3-3.2-01]; [H3-3.2-02]; [H3-3.2-03].
b) Nhà trường có các phòng học bộ môn: 01 phòng thực hành Vật lí, 01 phòng thực hành Hóa học, 01 phòng thực hành Sinh học, 02 phòng Tin học, 01 phòng thiết bị, 01 phòng STEM sáng tạo, 01 phòng STEM Robot đạt tiêu chuẩn quy định. Ngoài ra còn có các phòng học năng khiếu như 01 phòng Âm nhạc và 01 phòng Mỹ thuật [H3-3.2-01]; [H3-3.2-04].
c) Trường có phòng hoạt động Đoàn-Đội-Công đoàn, có Thư viện và phòng Truyền thống đạt chuẩn phục vụ cho công tác dạy và học của giáo viên và học sinh [H3-3.2-05].
Mức 2:
- Mỗi phòng học của nhà trường và các phòng thực hành đều có diện tích 48 m2, được xây dựng đạt tiêu chuẩn theo quy định. Bên trong các phòng học đều có trang bị tủ locker loại 36 ngăn, đủ cho mỗi học sinh đựng dụng cụ học tập của mình. Các phòng học được xây dựng theo hướng đón ánh sáng giúp lớp học luôn sáng sủa. Các phòng thực hành Vật lí, Hóa học, Sinh học, Điện, Dinh dưỡng đều có phòng chuẩn bị. Trường có phòng Âm nhạc, Mỹ thuật được trang bị đầy đủ các dụng cụ dạy học đủ tiêu chuẩn, đảm bảo cho học sinh học tập và bồi dưỡng năng khiếu về âm nhạc và hội họa [H3-3.2-01]; [H3-3.2-02]; [H3-3.2-03]; [H3-3.2-04]; [H3-3.2-05].
Thư viện của nhà trường được trang bị sách, tranh ảnh phù hợp để phục vụ cho hoạt động giáo dục đặc biệt [H3-3.2-06].
b) Trường có Thư viện đạt chuẩn thư viện xuất sắc; phòng Thiết bị đầy đủ đồ dùng giảng dạy; phòng Học vụ; phòng Truyền thống; phòng hoạt động Đoàn-Đội - Công đoàn; nhà Đa năng đạt chuẩn, tuy còn thiếu hố luyện tập nhảy xa cho học sinh. Tất cả các phòng phục vụ học tập đều được trang bị máy điều hòa [H3-3.1-03].
Mức 3:
Các phòng học và phòng thực hành của nhà trường có đủ các thiết bị dạy học theo quy định; có phòng để tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh hoàn cảnh đặc biệt. Mỗi phòng đều có Tivi hoặc máy đèn chiếu và máy điều hòa. Phòng Tin học được trang bị máy đèn chiếu và kết nối internet có wifi để học sinh và giáo viên thuận lợi trong việc tìm tư liệu phục vụ cho việc dạy và học. Phòng Âm nhạc và Mỹ thuật được trang bị đầy đủ về yêu cầu bộ môn [H3-3.2-01]; [H3-3.2-02]; [H3-3.2-03]; [H3-3.2-04].
Trường có phòng Tư vấn học đường cho học sinh 04 khối, đáp ứng việc giáo dục học sinh hoàn cảnh đặc biệt khi cần [H3-3.2-06].
2. Điểm mạnh
Trường Trung học cơ sở Lý Thánh Tông có đầy đủ phòng học và phòng học bộ môn với đầy đủ các thiết bị từ cơ bản đến hiện đại, đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh. Thư viện phục vụ tốt cho hoạt động dạy và học. Phòng hoạt động Đoàn-Đội - Công đoàn, phòng Truyền thống phục vụ tốt cho sinh hoạt và giáo dục đạo đức truyền thống cho học sinh.
3. Điểm yếu
Nhà trường chưa có hố luyện tập nhảy xa cho học sinh.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm 2020 - 2021 và những năm tiếp theo, Hiệu trưởng tiếp tục chỉ đạo các bộ phận rà soát bổ sung và mua sắm thêm các trang thiết bị dạy học; chỉ đạo xây dựng hố luyện tập nhảy xa cho học sinh ở bãi tập phía sau nhà trường, khi công trình địa phương hoàn tất.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3.
Tiêu chí 3.3: Khối hành chính-quản trị
Mức 1:
a) Đáp ứng yêu cầu tối thiểu các hoạt động hành chính-quản trị của nhà trường.
b) Khu để xe được bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn, trật tự.
c) Định kỳ sửa chữa, bổ sung các thiết bị khối hành chính-quản trị.
Mức 2:
Khối hành chính-quản trị theo quy định; khu bếp, nhà ăn, nhà nghỉ (nếu có) phải đảm bảo điều kiện sức khỏe, an toàn, vệ sinh cho giáo viên, nhân viên và học sinh.
Mức 3:
Khối hành chính-quản trị có đầy đủ các thiết bị được sắp xếp hợp lý, khoa học và hỗ trợ hiệu quả các hoạt động nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Trường Trung học cơ sở Lý Thánh Tông có khối phòng hành chính-quản trị đáp ứng yêu cầu tối thiểu các hoạt động hành chính-quản trị của nhà trường, cơ bản đảm bảo theo đúng quy định gồm: 01 phòng Hiệu trưởng, 02 phòng Phó Hiệu trưởng, 01 phòng tiếp khách, 01 phòng giáo viên, 01 phòng tư vấn, 01 phòng học vụ, 01 phòng văn thư, 01 phòng y tế, 01 phòng Hội đồng, 01 Hội trường, 03 phòng bảo vệ, 01 phòng kho lưu trữ. Trường có 01 phòng Âm nhạc và 01 phòng Mỹ thuật phục vụ cho hoạt động nghệ thuật, 02 phòng Tin học, 01 phòng Thiết bị, 01 Phòng truyền thống, 01 phòng Đoàn-Đội, 01 phòng Công Đoàn đáp ứng yêu cầu tối thiểu của các hoạt động giáo dục của nhà trường [H3-3.3-01]; [H3-3.2-02]; [H3-3.2-03]; [H3-3.2-04].
b) Trường có một khu nhà để xe rộng rãi cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. Khu để xe được bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn, trật tự không băng ngang sân chơi ảnh hưởng đến sinh hoạt vui chơi của học sinh [H3-3.3-03].
c) Hằng năm vào tháng 09, trường có định kỳ sửa chữa, bổ sung các thiết bị cho khối hành chính-quản trị để đảm bảo phục vụ nhu cầu hoạt động giáo dục [H3-3.3-04]; [H3-3.3-06].
Mức 2:
Khối hành chính-quản trị của nhà trường có đủ các phòng theo quy định. Phòng giáo viên có trang bị máy vi tính và máy in cho từng tổ bộ môn, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong việc soạn giảng, cập nhật thông tin cũng như các hoạt động liên quan đến chuyên môn. Phòng còn có dụng cụ thể thao phục vụ nhu cầu giữ gìn sức khỏe của giáo viên. Tuy nhiên các dụng cụ này chưa được giáo viên sử dụng nhiều do vị trí đặt chưa thuận tiện [H3-3.3-01]; [H3-3.3-05].
Trường có một khu bếp ăn sắp xếp theo qui trình bếp ăn một chiều được phân chia thành 05 khu vực: kho, khu rửa, khu nấu, khu phân chia thức ăn và khu phát thức ăn cho học sinh. Học sinh bán trú ăn trưa ở sảnh dưới sân thoáng mát, trang bị đèn và quạt. Học sinh bán trú ngủ tại lớp và chia phòng nam, nữ riêng biệt, các phòng đều có máy điều hòa. Tất cả đều đảm bảo điều kiện sức khỏe, an toàn, vệ sinh cho học sinh [H3-3.3-04]; [H3-3.3-05]; [H3-3.3-07]; [H3-3.3-08]; [H3-3.3-09].
Mức 3:
Khối hành chính-quản trị của trường đều được trang bị máy tính có kết nối internet, máy in, máy điều hòa và đầy đủ các thiết bị được sắp xếp hợp lý, khoa học và hỗ trợ hiệu quả các hoạt động nhà trường [H3-3.3-01]; [H3-3.3-10].
2. Điểm mạnh
Trường Trung học cơ sở Lý Thánh Tông có khối phòng hành chính-quản trị đáp ứng tốt nhu cầu học tập và giáo dục học sinh. Các phòng đều được trang bị máy vi tính có kết nối internet, máy in và đầy đủ các thiết bị đáp ứng nhu cầu làm việc và phục vụ tốt cho hoạt động giáo dục của trường.
3. Điểm yếu
Khu ăn của học sinh chưa đáp ứng nhu cầu ăn trưa đồng loạt cho học sinh.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2020 - 2021 và những năm tiếp theo, Hiệu trưởng sẽ chỉ đạo bộ phận bảo vệ, giáo viên quản lý phòng bộ môn thường xuyên rà soát, sửa chữa và bổ sung thêm trang thiết bị cho khối hành chính-quản trị.
Năm học 2020 - 2021 xây dụng khu nhà ăn cho học sinh trước nhà thi đấu thể dục thể thao.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3.
Tiêu chí 3.4: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước
Mức 1:
a) Khu vệ sinh riêng cho nam, nữ, giáo viên, nhân viên, học sinh đảm bảo không ô nhiễm môi trường; khu vệ sinh đảm bảo sử dụng thuận lợi cho học sinh khuyết tật học hòa nhập.
b) Có hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường; hệ thống cấp nước sạch đảm bảo nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân viên và học sinh;
c) Thu gom rác và xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường.
Mức 2:
a) Khu vệ sinh đảm bảo thuận tiện, được xây dựng phù hợp với cảnh quan và theo quy định.
b) Hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý chất thải đáp ứng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Trường có 14 khu vệ sinh chính dành cho học sinh: Tầng trệt, tầng 1, tầng 2, tầng 3 đều có 03 khu vệ sinh; 02 khu nhà vệ sinh dành riêng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên ở tầng trệt, đảm bảo không ô nhiễm môi trường. Mỗi khu nhà vệ sinh này đều được phân riêng cho nam và nữ, vị trí đặt các khu nhà vệ sinh này phù hợp với cảnh quan trường học, sạch sẽ an toàn thông thoáng và thuận tiện cho học sinh khuyết tật học hòa nhập, cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh [H3-3.4-01]; [H3-3.4-02].
b) Trường có hệ thống thoát nước được đấu nối với hệ thống cống thoát nước bên ngoài đảm bảo vệ sinh môi trường. Trường có hệ thống nước sạch đảm bảo cho việc sử dụng sinh hoạt của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. Nhà trường có lắp hệ thống lọc nước uống bằng tia laser đạt tiêu chuẩn, đảm bảo phục vụ cho học sinh và cán bộ, giáo viên, nhân viên yên tâm sử dụng. Theo định kì 06 tháng, nhà trường sẽ thay bộ lọc cùng với việc xét nghiệm nước tại viện Pasteur [H3-3.4-03].
c) Trường có thu gom rác và xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường. Việc thu gom rác được thực hiện mỗi ngày 01 lần do đội thu gom rác tại địa phương đảm nhận [H3-3.4-04]; [H3-3.4-05].
Mức 2:
a) Khu vệ sinh của trường đảm bảo được sự thuận tiện trong sinh hoạt của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. Khu vệ sinh được xây dựng phù hợp với cảnh quan và theo quy định. Nhà vệ sinh rộng rãi sạch sẽ, thông thoáng [H3-3.4-01]; [H3-3.4-02].
b) Hệ thống cấp nước sạch của trường đáp ứng quy định tại khoản 01 và 03 Điều 05 Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BGDĐT-BYT ngày 15 tháng 05 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế Quy định về công tác y tế trường học Trường đã sử dụng nguồn nước đủ điều kiện cung cấp nước ăn uống và sinh hoạt. Hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý rác thải của trường đáp ứng quy định tại khoản 03 Điều 05 Thông tư 13/2016/TTLT-BGDĐT-BYT ngày 15/5/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế quy định về công tác y tế trường học. Trường có hệ thống cống rãnh thoát nước mưa, nước thải sinh hoạt, không để nước ứ đọng xung quanh trường lớp, trường có hệ thống thoát nước riêng cho khu vực bếp ăn bán trú, khu vệ sinh [H3-3.4-03]; [H3-3.4-04]; [H3-3.4-05].
Trường bố trí đủ thùng đựng rác và hướng dẫn học sinh phân loại rác thải theo đúng quy định, tuy vậy vẫn còn học sinh chưa có ý thức trong việc phân loại rác. Thùng đựng rác có nắp đậy, thuận tiện cho việc làm vệ sinh và khử trùng. Việc thu gom rác thải ở phòng y tế đảm bảo thực hiện theo quy định. Khu tập trung rác thải được bố trí cách biệt với các khu vực khác [H3-3.4-05].
2. Điểm mạnh
Nhà trường bố trí hợp lý các khu vệ sinh cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh sử dụng thuận tiện. Hệ thống cấp nước sạch và nước uống đạt tiêu chuẩn an toàn, đảm bảo cung cấp đầy đủ nhu cầu. Hệ thống thoát nước, thu gom xử lý rác thải đảm bảo yêu cầu vệ sinh, không gây ô nhiễm môi trường.
3. Điểm yếu
Vẫn còn một số học sinh chưa có ý thức giữ gìn vệ sinh chung và chưa phân loại rác thải theo quy định.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Trong năm học 2020 - 2021 và những năm học tiếp theo, Hiệu trưởng tiếp tục chỉ đạo tổ trưởng văn phòng, nhân viên y tế thực hiện sử dụng nguồn nước sạch, thu gom và phân loại rác theo đúng quy định, để môi trường trong lành đảm bảo sức khỏe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. Hiệu trưởng chỉ đạo Tổng phụ trách thường xuyên giáo dục học sinh có ý thức tốt trong việc giữ gìn vệ sinh và phân loại rác thải trong các buổi sinh hoạt dưới cờ đầu tuần.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.
Tiêu chí 3.5: Thiết bị
Mức 1:
a) Có đủ thiết bị văn phòng và các thiết bị khác phục vụ các hoạt động của nhà trường.
b) Có đủ thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu tối thiểu theo quy định.
c) Hằng năm các thiết bị được kiểm kê, sửa chữa.
Mức 2:
a) Hệ thống máy tính được kết nối Internet phục vụ công tác quản lý, hoạt động dạy học.
b) Có đủ thiết bị dạy học theo quy định.
c) Hằng năm, được bổ sung các thiết bị dạy học và thiết bị dạy học tự làm.
Mức 3:
Phòng thí nghiệm hoặc khu vực thực hành (nếu có) đủ thiết bị đảm bảo hoạt động thường xuyên và hiệu quả; thiết bị dạy học, thiết bị dạy học tự làm được khai thác, sử dụng hiệu quả đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Nhà trường trang bị đủ thiết bị văn phòng, bàn ghế làm việc, tủ đựng hồ sơ và các thiết bị đèn, quạt, máy tính để bàn, máy in, máy photocoppy phục vụ cho các hoạt động của nhà trường [H3-3.5-01]; [H3-3.5-02]; [H3-3.5-03].
b) Nhà trường có đủ thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định gồm các môn Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân, Tiếng Anh, Công nghệ, Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục phục vụ công tác giảng dạy và học tập của học sinh. Các thiết bị dạy học này được sắp xếp ngăn nắp, khoa học tại phòng thiết bị và các phòng học bộ môn, có sổ quản lý tài sản các năm học [H3-3.5-04]; [H3-3.5-05].
c) Hằng năm, trường tổ chức rà soát, kiểm kê tài sản để đánh giá lại về thực trạng bảo quản thiết bị giáo dục của nhà trường từ đó tiến hành tổ chức sửa chữa, nâng cấp, bổ sung đồ dùng, trang thiết bị dạy học [H3-3.2-03]; [H3-3.5-01].
Mức 2:
a) Trường có hệ thống wifi toàn trường, phục vụ cho việc giảng dạy; có hệ thống camera trên các dãy hành lang và thiết bị Tivi 40 inch để quản lý tình hình trường. Mỗi phòng học đều có máy chiếu projector đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập cho giáo viên và học sinh [H3-3.5-02]; [H3-3.5-06].
b) Trường có đủ thiết bị dạy học theo quy định để phục vụ công tác quản lý và hoạt động dạy và học [H3-3.5-01]; [H3-3.5-07].
c) Hằng năm, vào tháng 9 trường có bổ sung thêm các thiết bị dạy học cho các phòng thực hành Vật li, Hóa học, Sinh học; thiết bị giáo dục theo đề xuất của giáo viên phụ trách các phòng thực hành Vật Lý, Hóa học, Sinh học và của các tổ chuyên môn. Giáo viên còn tự làm đồ dùng dạy học bổ sung vào thiết bị dạy học [H3-3.5-04].
Mức 3:
Phòng thí nghiệm thực hành Vật Lý, Hóa học, Sinh học của trường có đủ thiết bị đảm bảo hoạt động thường xuyên và hiệu quả trong các tiết thực hành [H3-3.5-05].
Trong năm học, giáo viên tích cực sử dụng các thiết bị công nghệ thông tin được trang bị 100% ở từng lớp học để làm phương tiện hỗ trợ cho hoạt động dạy và học. Các đồ dùng dạy học tự làm, giáo án điện tử của giáo viên cũng được thực hiện bổ sung hằng năm và sử dụng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Tuy nhiên các đồ dùng dạy học tự làm mang tính cá nhân, chưa thực hiện quy mô và thống nhất trong tổ, nhóm [H3-3.5-02]; [H3-3.5-04]; [H3-3.5-06].
2. Điểm mạnh
Các phòng làm việc, phòng học, phòng bộ môn được trang bị đầy đủ thiết bị văn phòng, thiết bị dạy học; được kết nối internet đảm bảo phục vụ tốt cho công tác quản lý, hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Đa số giáo viên, kể cả giáo viên cao tuổi, thường xuyên sử dụng máy chiếu projector để dạy giáo án điện tử và làm phương tiện hỗ trợ hoạt động dạy học theo hướng đổi mới phương pháp dạy học, vận dụng công nghệ thông tin một cách hiệu quả trong giảng dạy, đồng thời tạo hứng thú cho học sinh trong học tập.
3. Điểm yếu
Đồ dùng dạy học tự làm hằng năm của giáo viên chưa được thực hiện thống nhất trong tổ, nhóm.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm 2020 - 2021 và những năm tiếp theo, Hiệu trưởng có kế hoạch tiếp tục nâng cấp mạng nội bộ và đường truyền internet, hệ thống wifi kết nối với các thiết bị máy tính văn phòng, thiết bị máy vi tính để phục vụ công tác quản lý, dạy và học. Công đoàn kết hợp bộ phận chuyên môn nhà trường sẽ lập kế hoạch tổ chức làm hệ thống đồ dùng dạy học bộ môn trong tổ, nhóm. Tổ chức thi đua và triển lãm, giới thiệu các bộ đồ dùng hiệu quả cao đến toàn thể hội đồng sư phạm.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3.
Tiêu chí 3.6: Thư viện
Mức 1:
a) Được trang bị sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo tối thiểu phục vụ hoạt động nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của nhà trường.
b) Hoạt động của thư viện đáp ứng yêu cầu tối thiểu về nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh.
c) Hằng năm thư viện được kiểm kê, bổ sung sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo.
Mức 2:
Thư viện của nhà trường đạt Thư viện trường học đạt chuẩn trở lên.
Mức 3:
Thư viện của nhà trường đạt Thư viện trường học tiên tiến trở lên. Hệ thống máy tính của thư viện được kết nối Internet đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Thư viện được đầu tư rộng, khang trang, sạch sẽ, có phòng đọc sách riêng biệt cho học sinh và giáo viên; trang bị kệ sách, báo, tạp chí, đa dạng các đầu sách khoa học, sách giáo dục tâm lý lứa tuổi phù hợp cho học sinh và giáo viên, nhân viên. Các tủ đựng sách, tranh ảnh giáo dục, sách giáo khoa, sách tham khảo … trang trí bắt mắt. Có sổ theo dõi cho mượn sách, tranh ảnh [H3-3.6-01]; [H3-3.6-02 ].
b) Hằng năm, thư viện đều có kế hoạch hoạt động phong phú, đáp ứng nhu cầu giáo dục [H3-3.6-03]. Phòng thư viện được trang bị đầy đủ: nội quy thư viện, danh mục các loại sách, báo, tài liệu, sổ theo dõi việc cho mượn sách của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh [H3-3.6-04]. Phối hợp với các bộ môn thực hiện các chuyên đề; tổ chức các buổi giới thiệu sách đến học sinh nhằm khuyến khích văn hóa đọc sách trong nhà trường [H3-3.6-05]. Thư viện còn ít các buổi giới thiệu sách mới đến giáo viên, công nhân viên.
c) Hằng năm vào tháng 09, thư viện được kiểm kê, bổ sung thêm các loại sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh, tài liệu tham khảo, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo, sách pháp luật để phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học tập và tìm kiếm thông tin của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh [H3-3.6-01]; [H3-3.6-02]; [H3-3.6-04]; [H3-3.6-06]; [H3-3.6-07]; [H3-3.6-08].
Mức 2:
Thư viện trường với diện tích 98m2 có phòng đọc riêng, phòng chứa sách riêng đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. Từ năm học 2015-2016 đến nay, thư viện trường đạt danh hiệu Thư viện xuất sắc [H3-3.6-09]; [H3-3.6-10].
Mức 3:
Thư viện trường rộng rãi, có khu vực đọc sách cho học sinh và giáo viên riêng biệt, được trang bị máy lạnh, 12 máy vi tính có kết nối internet; có đa dạng các loại sách tham khảo, học tập, bồi dưỡng nâng cao, sách ngoại văn, sách hướng dẫn nghiên cứu khoa học, tâm lý lứa tuổi… giúp giáo viên và học sinh có cảm giác thoải mái, hứng thú khi nghiên cứu, tham khảo sách báo, tài liệu tại thư viện. Thư viện nhà trường đạt được danh hiệu Thư viện xuất sắc [H3-3.6-10].
2. Điểm mạnh
Thư viện của nhà trường đạt chuẩn Thư viện tiên tiến, xuất sắc, được trang bị máy lạnh, có đa dạng các loại sách học tập, sách tham khảo, sách ngoại văn… giúp giáo viên và học sinh có cảm giác thoải mái, hứng thú, đem lại hiệu quả cao trong việc phục vụ nhu cầu nghiên cứu và học tập.
3. Điểm yếu
Thư viện của nhà trường chưa tổ chức nhiều các hoạt động giới thiệu sách đến giáo viên.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm 2020 - 2021 và những năm tiếp theo, Hiệu trưởng chỉ đạo bộ phận thư viện đầu tư thêm kinh phí để bổ sung nguồn sách báo, tạp chí, tài liệu tham khảo… phong phú hơn nhằm phục vụ tốt hơn nữa cho hoạt động giáo dục của trường.
Năm học 2020 - 2021 và những năm tiếp theo, Hiệu trưởng sẽ chỉ đạo cho nhân viên thư viện có kế hoạch giới thiệu sách đến giáo viên trong các phiên họp Hội đồng sư phạm vào các dịp Quốc tế Phụ nữ, Nhà giáo Việt Nam…
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3.
Kết luận về Tiêu chuẩn 3:
Điểm mạnh nổi bật:
Trường Trung học cơ sở Lý Thánh Tông có môi trường sạch đẹp, khang trang, thoáng mát. Trường có đủ phòng học, bàn ghế giáo viên, học sinh, bảng viết, nội quy học sinh theo quy định. Thư viện nhà trường có đủ tài liệu, sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, sách tham khảo để phục vụ cho việc giảng dạy và học tập. Cơ sở vật chất của nhà trường, thiết bị dạy học đầy đủ. Việc quản lý, sử dụng và bảo quản các khối phòng và trang thiết bị giáo dục được thực hiện tốt đã phát huy tác dụng tích cực trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
Điểm yếu cơ bản:
Đồ dùng dạy học tự làm hằng năm của giáo viên còn hạn chế.
*Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu:
Mức 1: 6/6
Mức 2: 6/6
Mức 3: 5/5
*Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu:
Mức 1: 0/6
Mức 2: 0/6
Mức 3: 0/5
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Mở đầu:
Sự phối hợp giữa nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh trong nhiều năm qua đã và đang được phát huy hiệu quả trong các hoạt động của nhà trường, nhất là trong công tác giảng dạy và học tập, công tác vận động xã hội hóa, hỗ trợ cơ sở vật chất phục vụ dạy học... Ngoài ra, mối quan hệ giữa nhà trường với nhân dân và chính quyền ở địa phương, các tổ chức đoàn thể đóng trên địa bàn ngày càng gắn bó. Đó là những yếu tố quan trọng góp phần vào thành tích chung của Trường Trung học cơ sở Lý Thánh Tông trong những năm qua.
Khó khăn hiện tại của nhà trường là một số phụ huynh học sinh thiếu quan tâm phối hợp giáo dục học sinh, còn khoán trắng cho nhà trường trong công tác giáo dục học sinh.
Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ học sinh
Mức 1:
a) Được thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
b) Có kế hoạch hoạt động theo năm học.
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đúng tiến độ.
Mức 2:
Phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục; hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ học sinh; huy động học sinh đến trường, vận động học sinh đã bỏ học trở lại lớp.
Mức 3:
Phối hợp có hiệu quả với nhà trường, xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Vào đầu mỗi năm học, các lớp bầu Ban Đại diện Cha mẹ học sinh trong đó có trưởng ban và phó ban, là những người nhiệt tình, có trách nhiệm trong việc phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn và nhà trường. Thông qua Đại hội Cha mẹ học sinh của các lớp được tổ chức, Ban Đại diện Cha mẹ học sinh trường đã được thành lập theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo, hoạt động theo đúng Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Điều lệ Ban Đại diện Cha mẹ học sinh. Ban Đại diện Cha mẹ học sinh hoạt động theo nguyên tắc đồng thuận. Các nội dung thảo luận, thống nhất trong Ban Đại diện Cha mẹ học sinh được ghi trong biên bản cuộc họp [H4-4.1-01]; [H4-4.1-02].
b) Hằng năm, Ban Đại diện Cha mẹ học sinh đều tổ chức Đại hội Cha mẹ học sinh toàn trường, lập ra kế hoạch hoạt động và thực hiện theo đúng tiến độ đã đề ra [H4-4.1-03]; [H4-4.1-04]. Ban Đại diện Cha mẹ học sinh họp theo định kỳ 01 năm 03 lần và một số phiên họp đột xuất với nhà trường [H1-1.1-12]; [H4-4.1-05].
c) Ban Đại diện Cha mẹ học sinh góp ý cho Hiệu trưởng về công tác quản lý, công tác giảng dạy của nhà trường, thống nhất các biện pháp phối hợp giáo dục học sinh, giúp lãnh đạo nhà trường giải quyết những kiến nghị của cha mẹ học sinh và đóng góp hỗ trợ tích cực cho nhà trường về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác dạy và học [H4-4.1-05]; [H4-4.1-06].
Mức 2:
Ban Đại diện Cha mẹ học sinh đã phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục của nhà trường. Ban Đại diện Cha mẹ học sinh đã cùng nhà trường hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách giáo dục đối với cha mẹ học sinh [H4-4.1-07]. Ban Đại diện Cha mẹ học sinh của lớp, trường đã phối hợp với nhà trường góp phần duy trì sĩ số học sinh [H4-4.1-03]. Tuy nhiên, cá biệt vẫn còn vài phụ huynh chưa quan tâm nhiều đến con cái.
Mức 3:
Ban Đại diện Cha mẹ học sinh rất nhiệt tình trong việc phối hợp với nhà trường, xã hội để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Ban Đại diện Cha mẹ học sinh. Ban Đại diện Cha mẹ học sinh lớp phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp và các giáo viên bộ môn động viên cha mẹ học sinh trong lớp thực hiện trách nhiệm và quyền của mình đối với việc học tập và rèn luyện của con em mình theo quy định của điều lệ Ban Đại diện Cha mẹ học sinh [H4-4.1-05]. Ban Đại diện Cha mẹ học sinh phối hợp cùng với nhà trường thực hiện các quan hệ phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội để hỗ trợ về tinh thần và vật chất cho trường như lắp đặt ti vi, máy chiếu, máy lạnh ở các phòng học, phòng thí nghiệm, phòng vi tính, hệ thống camera quan sát cho trường nhằm phục vụ hoạt động dạy và học, bảo đảm an ninh trường [H1-1.1-12]; [H4-4.1-06].
2. Điểm mạnh
Ban Đại diện Cha mẹ học sinh các lớp, Ban Đại diện Cha mẹ học sinh trường nhiệt tình trong các hoạt động phối hợp, hỗ trợ công tác giáo dục của nhà trường. Hầu hết phụ huynh đều có tinh thần tự giác, tích cực tham gia xây dựng nhà trường về cơ sở vật chất, về tài trợ giáo dục.
3. Điểm yếu
Vẫn còn vài phụ huynh chưa quan tâm nhiều đến con em.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2019-2020 và những năm tiếp theo, Hiệu trưởng tiếp tục phối hợp, tạo điều kiện cho Ban Đại diện Cha mẹ học sinh lớp thực hiện đầy đủ các hoạt động, phát huy các nhiệm vụ và quyền theo quy định Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ Ban Đại diện Cha mẹ học sinh. Có kế hoạch mời họp riêng, tìm hiểu và động viên một số phụ huynh chăm lo hơn cho con cái.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3.
Tiêu chí 4.2: Công tác tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường
Mức 1:
a) Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền để thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường.
b) Tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành Giáo dục; về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà trường.
c) Huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đúng quy định.
Mức 2:
a) Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền để tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển.
b) Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức lối sống, pháp luật, nghệ thuật, thể dục thể thao và các nội dung giáo dục khác cho học sinh; chăm sóc di tích lịch sử, cách mạng, công trình văn hóa; chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương.
Mức 3:
Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Nhà trường đã chủ động tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về các kế hoạch và các biện pháp để phát triển nhà trường [H4-4.2-01]; [H4-4.2-02]; [H4-4.2-03].
b) Nhà trường đã tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành Giáo dục về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà trường bằng nhiều hình thức khác nhau đến toàn thể giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và học sinh. Trường đăng tải trên webside Kế hoạch chiến lược, Kế hoạch giáo dục trường. Trường phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, nhất là đoàn Phường 14 để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh. Chi đoàn đã phối hợp tốt tổ chức cho học sinh nghe báo cáo pháp luật về quyền bảo vệ chăm sóc trẻ em, Luật phòng chống ma túy, phòng chống bạo lực. Vào dịp cuối năm học, nhà trường phối hợp với địa phương tổ chức cho học sinh sinh hoạt hè với tổ chức Đoàn Thanh niên Phường 9, Quận 8 [H4-4.2-01]; [H4-4.2-03]; [H4-4.2-04].
c) Trường đã huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài trợ tự nguyện hợp pháp của tổ chức, cá nhân đúng quy định để sửa chữa cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị dạy học. Mỗi năm, trường đều có vận động mạnh thường quân trợ cấp học bổng cho học sinh, khen thưởng học sinh cuối năm; khen thưởng học sinh giỏi, học sinh có thành tích xuất sắc trong các cuộc thi. Mỗi năm, nhà trường đều khen thưởng học sinh tiến bộ từ nguồn quỹ Khuyến học để động viên các em yếu có tiến bộ vươn lên trong học tập [H4-4.1-06].
Mức 2:
a) Nhà trường đã tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền, địa phương để tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển [H1-1.1-01].
b) Trường có phối hợp với các tổ chức, đoàn thể để tổ chức các buổi giáo dục kỹ năng mềm như mời chuyên gia tâm lý giải đáp thắc mắc sinh lý tuổi mới lớn, chuyên đề giáo dục “Phát huy tiềm năng bản thân”, tập huấn “Kỹ năng phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội”. Hằng năm, nhà trường đều tổ chức hội trại truyền thống Sinh viên học sinh (09/01), hội trại Tiếp bước lên đoàn (26/03), tổ chức lễ Giỗ tổ Hùng Vương, thăm viếng nghĩa trang liệt sĩ, thăm và tặng quà cho trẻ em cơ nhỡ tại địa bàn quận [H4-4.2-04]; [H4-4.2-05].
Chi đoàn, Đội Thiếu niên Tiền phong của trường đã phối hợp với Đoàn thanh niên của Phường 9, Hội đồng Đội Quận 8 tổ chức chăm sóc di tích lịch sử, cách mạng, công trình văn hóa; chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương, tuy nhiên hoạt động này còn hạn chế [H4-4.2-05].
Mức 3:
Trường đã tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương Phường 9 và Ban Đại diện Cha mẹ học sinh phối hợp hiệu quả với trường để tổ chức những lễ hội lớn Mừng Xuân Mừng Đảng, Giỗ Tổ Hùng Vương, kỷ niệm các ngày lễ truyền thống trong năm học. [H4-4.2-08]
Hằng năm, nhà trường đều đạt danh hiệu đơn vị văn hóa [H1-1.10-11].
2. Điểm mạnh
Đảng bộ, chính quyền và nhân dân địa phương thường xuyên quan tâm đến mọi hoạt động giáo dục của trường. Nhà trường đã huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tự nguyện của các tổ chức, cá nhân để xây dựng cơ sở vật chất; tăng thêm phương tiện, thiết bị dạy học; khen thưởng học sinh học giỏi, học sinh có thành tích xuất sắc, hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
3. Điểm yếu
Các hoạt động chăm sóc di tích lịch sử, gia đình thương binh liệt sĩ của nhà trường còn hạn chế.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2020 - 2021 và những năm tiếp theo, Hiệu trưởng tiếp tục tham mưu với chính quyền địa phương trong các hoạt động giáo dục phát triển nhà trường; tiếp tục huy động nguồn tài trợ của các mạnh thường quân ủng hộ về cơ sở vật chất thêm cho nhà trường; phối hợp cùng các tổ chức, đoàn thể, cá nhân ở địa phương để tổ chức các hoạt động chăm sóc di tích lịch sử tại địa phương.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3.
Kết luận về Tiêu chuẩn 4:
Điểm mạnh nổi bật:
Ban Đại diện Cha mẹ học sinh các lớp, trường được kiện toàn tổ chức ngay từ đầu năm học, thực hiện tốt nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng Điều lệ Ban Đại diện Cha mẹ học sinh đã góp phần nâng cao hiệu quả các hoạt động giáo dục học sinh.
Nhà trường đã huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hợp pháp tự nguyện, theo quy định của các tổ chức, cá nhân đặc biệt là Ban Đại diện Cha mẹ học sinh để xây dựng cơ sở vật chất; tăng thêm phương tiện, thiết bị dạy học; khen thưởng học sinh học giỏi, học sinh có thành tích xuất sắc khác và hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Sự tham gia và phối kết hợp khắng khít chặt chẽ giữa nhà trường và phụ huynh đã tạo cho giáo viên phấn khởi công tác đảm bảo tốt cho hoạt động dạy và học.
Sự phối hợp giữa các tổ chức chính trị trong và ngoài nhà trường được phát huy tương đối tốt thông qua quy chế phối hợp giữa Đoàn Thanh niên, Hội đồng Đội và chính quyền địa phương.
Nhà trường đã làm tốt công tác tham mưu với Đảng ủy và chính quyền địa phương về kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục của trường. Nhờ sự phối hợp này, nhà trường cũng đã nhận được sự ủng hộ tinh thần, vật chất của các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn để góp phần chăm lo cho sự nghiệp trồng người.
Điểm yếu cơ bản:
Trường chưa phối hợp nhiều với các tổ chức, cá nhân, địa phương để tổ chức các hoạt động giáo dục tại trường nên việc giáo dục truyền thống cho học sinh của trường chưa đi vào chiều sâu.
*Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu:
Mức 1: 2/2
Mức 2: 2/2
Mức 3: 2/2
*Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu:
Mức 1: 0/2
Mức 2: 0/2
Mức 3: 0/2
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục
Mở đầu:
Trong các năm học, nhà trường luôn triển khai đầy đủ kế hoạch giáo dục tới toàn thể Hội đồng sư phạm, Ban Đại diện Cha mẹ học sinh. Các bộ phận, các tổ chuyên môn đều nắm vững các biện pháp thực hiện kế hoạch đề ra. Nhà trường thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thường xuyên tổ chức chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, thường xuyên thực hiện bồi dưỡng học sinh giỏi, hỗ trợ phụ đạo học sinh chưa đạt chất lượng bộ môn, tổ chức các phong trào văn hóa văn nghệ thể thao, giao lưu quốc tế, thực hiện tốt hoạt động trải nghiệm và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Vì vậy, trong các năm học vừa qua kết quả học tập của học sinh đạt nhiều thành tích tốt, kết quả tuyển sinh lớp 10 luôn đứng trong tốp đầu của thành phố về tỷ lệ đậu cao. Chất lượng chung về học lực cũng như kết quả học sinh giỏi đạt giải ở các bộ môn và năng khiếu trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp Quận, cấp Thành phố và chất lượng hạnh kiểm học sinh toàn trường luôn đứng đầu so với các trường trong Quận. Bên cạnh đó, công tác giáo dục thể chất, giáo dục kỹ năng mềm, giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề đạt kết quả tốt, góp phần quan trọng thúc đẩy thành tích chung của nhà trường.
Tiêu chí 5.1: Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông
Mức 1:
a) Tổ chức dạy học đúng, đủ các môn học và các hoạt động giáo dục theo quy định, đảm bảo mục tiêu giáo dục.
b) Vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học, tổ chức các hoạt động dạy học đảm bảo mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp đối tượng học sinh và điều kiện nhà trường; bồi dưỡng phương pháp tự học, nâng cao khả năng làm việc theo nhóm và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
c) Các hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh đa dạng đảm bảo khách quan và hiệu quả.
Mức 2:
a) Thực hiện đúng chương trình, kế hoạch giáo dục; lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng và đáp ứng yêu cầu, khả năng nhận thức của học sinh.
b) Phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, phụ đạo học sinh gặp khó khăn trong học tập, rèn luyện.
Mức 3:
Hằng năm, rà soát, phân tích, đánh giá hiệu quả và tác động của các biện pháp, giải pháp tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên, học sinh.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Nhà trường đã tổ chức dạy học đúng, đủ các môn học và các hoạt động giáo dục theo quy định, đảm bảo mục tiêu giáo dục. Thực hiện kế hoạch giảng dạy và học tập từng môn học rất cụ thể, đúng thời gian quy định, thực hiện nội dung giảng dạy theo đúng phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo [H1-1.1-03]; [H1-1.8-02].
b) Giáo viên của trường đã vận dụng tốt các phương pháp, kỹ thuật dạy học, tổ chức hoạt động dạy học đảm bảo mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp đối tượng học sinh và điều kiện nhà trường. Có 100% giáo viên trong nhà trường sử dụng các thiết bị công nghệ, máy chiếu projector trong tiết dạy, đồ dùng dạy học trong giảng dạy. Trường còn một vài giáo viên lớn tuổi chưa thường xuyên vận dụng các phương pháp mới trong giảng dạy. Hầu hết giáo viên nhà trường tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, thường xuyên soạn giảng bằng giáo án điện tử, sử dụng các phương pháp dạy học theo chủ đề, bàn tay nặn bột, liên môn tích hợp… đã tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập [H3-3.5-06]; [H5-5.1-01]. Giáo viên trong nhà trường đã tích cực hướng dẫn học sinh học tập tích cực, thảo luận nhóm có hiệu quả, chủ động, sáng tạo, có khả năng phản biện và biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn [H5-5.1-02].
c) Nhà trường đã thực hiện tốt việc đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực, sử dụng đa dạng hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh như đánh giá quá trình, đánh giá lớp học, đánh giá đồng đẳng, đánh giá qua thực tiễn… nhằm đảm bảo tính khách quan và hiệu quả [H5-5.1-03].
Mức 2:
a) Trường đã thực hiện đúng chương trình, kế hoạch giáo dục của năm học. Các tổ, nhóm chuyên môn đã thống nhất việc lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng và đáp ứng yêu cầu, khả năng nhận thức của học sinh trong các buổi sinh hoạt của tổ, nhóm chuyên môn [H1-1.1-03]; [H1-1.8-02]; [H1-1.4-05].
b) Trường có kế hoạch phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu để tạo nguồn học sinh giỏi cho trường [H5-5.1-04]. Trường còn có kế hoạch phân công giáo viên bộ môn phụ đạo học sinh chưa đạt yêu cầu bộ môn trong học tập và rèn luyện để nâng chất lượng giáo dục [H5-5.1-05]; [H5-5.1-06]; [H5-5.1-07].
Mức 3:
Hằng năm vào cuối tháng 01 và tháng 05 của năm học, Phó Hiệu trưởng và tổ, nhóm chuyên môn rà soát, phân tích, đánh giá về việc thực hiện kế hoạch giảng dạy và học tập [H1-1.1-06]; [H1-1.1-08].
Trường cũng rà soát, phân tích, đánh giá hiệu quả và tác động của các chuyên đề và các giải pháp, sáng kiến kinh nghiệm qua các cuộc họp sinh hoạt chuyên môn định kỳ của trường, tổ nhóm chuyên môn. Từ đó, Hiệu trưởng có kế hoạch điều chỉnh, bổ sung cho các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy và học của giáo viên, học sinh [H1-1.1-06]; [H1-1.1-11]; [H1-1.4-05]; [H5-5.1-08]; [H5-5.1-09].
2. Điểm mạnh
Trường tổ chức dạy học đúng, đủ các môn học và các hoạt động giáo dục theo quy định.
Giáo viên tích cực vận dụng công nghệ thông tin, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng dạy học tích hợp, phát triển năng lực của học sinh, thường xuyên quan tâm liên hệ thực tế, rèn luyện kỹ năng tư duy cho học sinh.
Trường có kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu có hiệu quả.
3. Điểm yếu
Một vài giáo viên lớn tuổi của trường còn hạn chế trong việc ứng dụng các phương pháp dạy học mới.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2020 - 2021 và những năm học tiếp theo, Hiệu trưởng chỉ đạo các bộ phận tiếp tục duy trì và phát huy các thế mạnh của trường trong việc tổ chức các chuyên đề, đổi mới phương pháp dạy học, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên, rèn luyện khả năng tự học của học sinh. Phân công các giáo viên trong tổ thường xuyên hỗ trợ giáo viên lớn tuổi trong việc làm quen các phương pháp giảng dạy mới.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3.
Tiêu chí 5.2: Tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện
Mức 1:
a) Có kế hoạch giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện.
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện.
c) Hằng năm rà soát, đánh giá các hoạt động giáo dục học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện.
Mức 2:
Học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện đáp ứng được mục tiêu giáo dục theo kế hoạch giáo dục.
Mức 3:
Nhà trường có học sinh năng khiếu về các môn học, thể thao, nghệ thuật được cấp có thẩm quyền ghi nhận.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Nhà trường có kế hoạch tương trợ cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn được miễn giảm học phí và các khoản thu [H2-2.4-04]; [H2-2.4-05]. Trường đã lên kế hoạch phụ đạo học sinh chưa đạt yêu cầu bộ môn và bồi dưỡng học sinh giỏi ngay từ đầu năm học. Phân công giáo viên có kinh nghiệm để trực tiếp giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học [H5-5.1-04]; [H5-5.1-06]; [H5-5.2-01]; [H5-5.2-02].
b) Đầu năm học, nhà trường rà soát lập danh sách những học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh dân tộc Chăm-Khmer để thực hiện chế độ miễn giảm các khoản tiền học phí, hỗ trợ tập vở, trang phục, phát học bổng và quà Tết để các em an tâm học tập [H2-2.4-04]; [H2-2.4-05]. Nhà trường rất chú trọng học sinh có năng khiếu giỏi văn hóa, giỏi các hoạt động phong trào văn thể mỹ, thể dục thể thao. Việc tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi đã được nhà trường tiến hành từ cuối năm học. Giáo viên bộ môn rà soát và chọn những học sinh giỏi có năng khiếu để bồi dưỡng nhằm tạo nguồn cho đội tuyển học sinh giỏi thi cấp Quận, cấp Thành phố [H5-5.2-03]. Hiệu trưởng đã phân công giáo viên giỏi có kinh nghiệm để bồi dưỡng học sinh nên kết quả các cuộc thi học sinh giỏi cấp Quận, cấp Thành Phố đạt kết quả cao [H5-5.2-04]. Việc giúp đỡ học sinh còn yếu trong học tập và rèn luyện được nhà trường chú ý tổ chức phụ đạo, giúp đỡ các em vươn lên trong học tập [H5-5.1-06].
c) Hằng năm, Phó Hiệu trưởng chuyên môn rà soát, đánh giá tình hình học tập văn hóa của học sinh định kỳ theo kế hoạch năm học. Sau mỗi đợt kiểm tra bộ phận chuyên môn nhà trường đều có thống kê và tìm ra những tồn tại về công tác dạy và học để chỉ đạo các tổ chuyên môn thực hiện kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy [H5-5.2-01]; [H5-5.2-02].
Hằng năm, Phó Hiệu trưởng đều ra soát học sinh có hoàn cảnh khó khăn để trao học bổng khuyến học, khen thưởng, động viên học sinh giỏi năng khiếu gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện [H2-2.4-04]; [H2-2.4-05].
Mức 2:
Học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện, học sinh có môn học bị khống chế được giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn hỗ trợ tích cực để đáp ứng được mục tiêu giáo dục theo kế hoạch giáo dục của nhà trường. Học sinh có hoàn cảnh khó khăn đã khắc phục được hoàn cảnh và vươn lên trong học tập. Học sinh giỏi, có năng khiếu đều đảm bảo toàn diện các môn học và phát huy năng khiếu của mình trong các kỳ thi tuyển sinh lớp 10 vào các trường chuyên thành phố và quốc gia. Học sinh đều học đầy đủ các môn học và đạt kết quả học tập từ trung bình trở lên [H5-5.1-07]; [H5-5.2-03].
Mức 3:
Trường có nhiều học sinh giỏi môn văn hóa đạt các giải cao trong kỳ thi cấp Quận. Ngoài ra trường có nhiều học sinh đạt giải cao trong các kỳ thi, các giải đấu phong trào cấp quận, thành phố, quốc gia như “Học sinh giỏi máy tính cầm tay”, “Văn hay chữ tốt”, “Lớn lên cùng sách”, “Khéo tay kỹ thuật”, Thể dục thể thao, “Nét vẽ xanh” [H5-5.2-03]; [H5-5.2-04]; [H5-5.2-05].
2. Điểm mạnh
Nhà trường hằng năm đều có kế hoạch và tổ chức thực hiện tốt hoạt động giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi được duy trì hằng năm và đều có học sinh đạt giải tại các kỳ thi học sinh giỏi, năng khiếu cấp Quận, cấp Thành phố.
3. Điểm yếu
Còn một số ít học sinh chưa đạt yêu cầu bộ môn, sức học ở các môn chưa đều. Thành tích học giỏi văn hóa cấp Thành phố chưa cao.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2020 - 2021 và những năm tiếp theo, Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn sẽ tiếp tục đẩy mạnh việc bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh khó khăn trong học tập, định hướng cho học sinh cuối cấp, tổ chức nhiều hoạt động trải nghiệm học tập cho học sinh tham gia, phát triển theo hướng trường tiên tiến hội nhập.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3.
Tiêu chí 5.3: Thực hiện nội dung giáo dục địa phương theo quy định
Mức 1:
a) Nội dung giáo dục địa phương cho học sinh được thực hiện theo kế hoạch.
b) Các hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh về nội dung giáo dục địa phương đảm bảo khách quan và hiệu quả.
c) Hằng năm, rà soát, đánh giá, cập nhật tài liệu, đề xuất điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương.
Mức 2:
Nội dung giáo dục địa phương phù hợp với mục tiêu môn học và gắn lý luận với thực tiễn.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Nhà trường đã thực hiện đầy đủ nội dung giáo dục địa phương theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hiệu trưởng đã chỉ đạo giáo viên bộ môn thực hiện tốt việc giảng dạy nội dung giáo dục địa phương theo kế hoạch từng năm học [H1-1.1-03], [H5-5.3-01].
b) Việc kiểm tra, đánh giá các nội dung giáo dục địa phương được thực hiện theo phân phối chương trình và kế hoạch của tổ nhóm chuyên môn. Học sinh được kiểm tra, đánh giá bằng hình thức bài kiểm tra trên lớp hoặc bài thu hoạch qua hoạt động trải nghiệm thực tế [H1-1.1-03]; [H1-1.8-02].
c) Hằng năm, các tổ trưởng ở các bộ môn có có rà soát, đánh giá, cập nhật tài liệu, đề xuất điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương. Tuy nhiên, việc cập nhật tài liệu nội dung giáo dục địa phương chưa được phong phú [H5-5.3-02].
Mức 2:
Việc tổ chức học lịch sử địa phương được nhà trường tổ chức với các hoạt động cho học sinh tham quan di tích lịch sử trong quận, mở rộng tham quan di tích lịch sử Bến cảng Nhà Rồng, Dinh Độc Lập, khu di tích Rạch Gầm Xoài Mút, khu di tích Ngã Ba Giồng, tổ chức lễ trưởng thành Đội, kết nạp Đoàn cho các em học sinh khối 9 … để học sinh liên hệ, áp dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống thực tiễn gần gũi [H5-5.3-03].
2. Điểm mạnh
Trường thường xuyên tổ chức các buổi học tập trải nghiệm lịch sử địa phương mở rộng trên địa bàn Quận 8, thành phố và các tỉnh.
3. Điểm yếu
Cập nhật tài liệu về giáo dục địa phương của các bộ môn chưa phong phú.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Từ năm 2020 - 2021 và những năm tiếp theo, Phó Hiệu trưởng chuyên môn sẽ chỉ đạo giáo viên cập nhật bổ sung thêm tư liệu giáo dục địa phương của các bộ môn trong thư viện để giáo viên và học sinh có điều kiện đọc, tìm hiểu, nghiên cứu để dạy và học chương trình địa phương có hiệu quả hơn.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.
Tiêu chí 5.4: Các hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp
Mức 1:
a) Có kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo quy định và phù hợp với điều kiện của nhà trường.
b) Tổ chức được các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo kế hoạch.
c) Phân công, huy động giáo viên, nhân viên trong nhà trường tham gia các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.
Mức 2:
a) Tổ chức được các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp với các hình thức phong phú phù hợp học sinh và đạt kết quả thiết thực.
b) Định kỳ rà soát, đánh giá kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Vào tháng 9 đầu năm học, Phó Hiệu trưởng phụ trách học sinh vụ đều xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo quy định và phù hợp với điều kiện của nhà trường. Trường đã tổ chức được các hoạt động trải nghiệm bộ môn Sinh học tại Thảo Cầm Viên cho học sinh khối 6, 7, 9; chuyên đề ngoại khóa học lịch sử qua kịch, chuyên đề giới thiệu âm nhạc cổ truyền và đờn ca tài tử cải lương cho học sinh toàn trường [H5-5.4-01]; [H5-5.4-02].
b) Việc tổ chức tốt hoạt động trải nghiệm kết hợp với hướng nghiệp cho học sinh theo kế hoạch giúp học sinh tìm hiểu, mở rộng thêm kiến thức bộ môn; bước đầu định hướng nghề nghiệp; giáo dục tình yêu quê hương đất nước, tự hào dân tộc qua cảnh đẹp của quê hương đất nước, di tích lịch sử; rèn luyện kỹ năng sống qua trải nghiệm thực tế, hình thành kỹ năng sống [H5-5.4-03]; [H5-5.4-04]; [H5-5.4-05]; [H5-5.4-06].
c) Phó Hiệu trưởng phụ trách đã phân công cụ thể ban tổ chức gồm: Cán bộ quản lý, Bí thư chi đoàn, Tổng phụ trách và huy động giáo viên chủ nhiệm lớp cùng nhân viên y tế trong nhà trường tham gia các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp đảm bảo an toàn cho học sinh trong các hoạt động [H5-5.4-05].
Mức 2:
a) Trường đã tổ chức được các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, dạy học theo định hướng STEM, hướng nghiệp với các hình thức phong phú, phù hợp học sinh và đạt kết quả thiết thực như hoạt động trải nghiệm thực tế tại khu sinh thái giáo dục Về Quê - Củ Chi, tham quan trường đại học Tôn Đức Thắng, khu Công nghệ cao 4.0, … [H1-1.8-05], [H5-5.4-07].
Giáo viên và học sinh tham gia trải nghiệm rất tích cực ở các khối 6, 7, 8. Học sinh biết được nhiều truyền thống lịch sử, di tích văn hóa dân tộc, cảnh đẹp thiên nhiên của quê hương đất nước, rèn được những kỹ năng trong cuộc sống… và bước đầu định hướng được một số ngành nghề cho học sinh [H5-5.4-04].
b) Vào cuối tháng 05 của năm học, Phó Hiệu trưởng phụ trách định kỳ rà soát, đánh giá kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp để rút kinh nghiệm về việc tổ chức và kết quả của các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh [H5-5.4-06].
2. Điểm mạnh
Nhà trường hằng năm đều tổ chức được các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp phong phú, thường xuyên, thiết thực theo quy định. Học sinh tích cực tham gia các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.
3. Điểm yếu
Việc tổ chức hoạt động trải nghiệm ngoài nhà trường chưa đạt 100% ở học sinh lớp 9.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2020 - 2021 và những năm tiếp theo, Hiệu trưởng sẽ chỉ đạo tiếp tục duy trì tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp thiết thực cho học sinh toàn trường nhằm giáo dục toàn diện cho học sinh; thay đổi địa điểm trải nghiệm để thu hút sự tham gia của học sinh.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2.
Tiêu chí 5.5: Hình thành, phát triển các kỹ năng sống cho học sinh
Mức 1:
a) Có kế hoạch định hướng giáo dục học sinh hình thành, phát triển các kỹ năng sống phù hợp với khả năng học tập của học sinh, điều kiện nhà trường và địa phương.
b) Quá trình rèn luyện, tích lũy kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật cho học sinh có chuyển biến tích cực thông qua các hoạt động giáo dục.
c) Đạo đức, lối sống của học sinh từng bước được hình thành, phát triển phù hợp với pháp luật, phong tục tập quán địa phương và tuyền thống văn hóa dân tộc Việt Nam.
Mức 2:
a) Hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập và rèn luyện;
b) Khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh từng bước hình thành và phát triển.
Mức 3:
Bước đầu, học sinh có khả năng nghiên cứu khoa học, công nghệ theo người hướng dẫn, chuyên gia khoa học và người giám sát chỉ dẫn.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Nhà trường hằng năm đều có kế hoạch định hướng giáo dục học sinh hình thành, phát triển các kỹ năng sống phù hợp với khả năng học tập của học sinh, điều kiện nhà trường và địa phương qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp được tổ chức theo quy định 02 lần 01 tháng.
Học sinh được tìm hiểu về truyền thống của nhà trường; được truyền thông về sức khỏe, giới tính, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh, tìm hiểu về pháp luật, an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy…và những kỹ năng trong cuộc sống. Nhà trường chưa thực hiện được việc dạy chuyên sâu các chương trình kỹ năng sống cho học sinh [H5-5.5-01]; [H5-5.5-02].
b) Nhà trường thường xuyên nhắc nhở học sinh ý thức thực hiện nền nếp, nội quy của trường, quy tắc ứng xử, biết lễ phép với thầy cô giáo và nhân viên của trường. Học sinh biết kỹ năng phòng chống dịch bệnh, chấp hành tốt việc đội mũ bảo hiểm, chấp hành luật an toàn giao thông. Qua các chuyên đề rèn kỹ năng sống hình thành cho học sinh kỹ năng đoàn kết, tinh thần tập thể làm việc nhóm, kỹ năng phòng tránh bạo lực, xâm hại... [H5-5.5-03]; [H5-5.5-04]; [H5-5.5-05].
c) Từ quá trình rèn luyện, tích lũy kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật cho học sinh, học sinh có chuyển biến tích cực thông qua các hoạt động giáo dục [H5-5.5-06]. Đạo đức, lối sống của học sinh trường từng bước được hình thành, phát triển phù hợp với pháp luật, phong tục tập quán địa phương và truyền thống văn hóa dân tộc Việt Nam được đánh giá tốt thể hiện qua kết quả hạnh kiểm của học sinh hằng năm đạt 100% trên trung bình, không có hạnh kiểm yếu [H5-5.6-04]
Mức 2:
a) Đầu năm học, nhà trường đã tổ chức cho giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn hướng dẫn cho học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập và rèn luyện để học sinh nắm được phương pháp học tập và rèn tính tự giác chủ động trong học tập [H5-5.5-05]; [H5-5.5-08].
b) Học sinh tham gia câu lạc bộ STEM sáng tạo, câu lạc bộ STEM Robot để tăng cường khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống. [H5-5.5-05]; [H5-5.5-08].
Mức 3:
Năm học 2016-2017, trường đã tổ chức câu lạc bộ STEM Robot; năm học 2019-2020 tổ chức câu lạc bộ STEM Sáng tạo. Bước đầu học sinh được nghiên cứu khoa học, công nghệ theo sự hướng dẫn của giáo viên của trường phụ trách đã làm được những sản phẩm ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ vào trong cuộc sống; đạt 02 giải II cấp thành phố cuộc thi Học sinh nghiên cứu khoa học, kỹ thuật [H5-5.5-06]; [H5-5.5-07]; [H5-5.5-08].
2. Điểm mạnh
Nhà trường đã tổ chức được các hoạt động ngoài giờ lên lớp và các chuyên đề rèn luyện kỹ năng sống thường xuyên đã góp phần giáo dục đạo đức học sinh. Nhà trường có câu lạc bộ STEM sáng tạo, câu lạc bộ STEM Robot đáp ứng nhu cầu ứng dụng, nghiên cứu khoa học của học sinh.
3. Điểm yếu
Nhà trường chưa thực hiện được việc dạy chuyên sâu các chương trình kỹ năng sống cho học sinh.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2020 - 2021 và những năm tiếp theo, Hiệu trưởng sẽ chỉ đạo bộ phận Đoàn-Đội tổ chức tiếp tục các chuyên đề giáo dục dạy kỹ năng sống để dạy và rèn kỹ năng sống cho học sinh toàn trường. Nhà trường sẽ tiếp tục duy trì tổ chức câu lạc bộ khoa học công nghệ STEM Robot và STEM sáng tạo.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3.
Tiêu chí 5.6: Kết quả giáo dục
Mức 1:
a) Kết quả học lực, hạnh kiểm học sinh đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường.
b) Tỷ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường.
c) Định hướng phân luồng cho học sinh đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường.
Mức 2:
a) Kết quả học lực, hạnh kiểm của học sinh có chuyển biến tích cực trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá.
b) Tỷ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp có chuyển biến tích cực trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá.
Mức 3:
a) Kết quả học lực, hạnh kiểm của học sinh:
-Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi của trường thuộc vùng khó khăn: Đạt ít nhất 05% đối với trường trung học cơ sở (hoặc cấp trung học cơ sở), trường trung học phổ thông (hoặc cấp trung học phổ thông) và 20% đối với trường chuyên;
- Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi của trường thuộc các vùng còn lại: Đạt ít nhất 10% đối với trường trung học cơ sở (hoặc cấp trung học cơ sở), trường trung học phổ thông (hoặc cấp trung học phổ thông) và 25% đối với trường chuyên;
- Tỷ lệ học sinh xếp loại khá của trường thuộc vùng khó khăn: Đạt ít nhất 30% đối với trường trung học cơ sở (hoặc cấp trung học cơ sở), 20% đối với trường trung học phổ thông (hoặc cấp trung học phổ thông) và 55% đối với trường chuyên;
- Tỷ lệ học sinh xếp loại khá của trường thuộc các vùng còn lại: Đạt ít nhất 35% đối với trường trung học cơ sở (hoặc cấp trung học cơ sở), 25% đối với trường trung học phổ thông (hoặc cấp trung học phổ thông) và 60% đối với trường chuyên;
- Tỷ lệ học sinh xếp loại yếu, kém của trường thuộc vùng khó khăn: không quá 10% đối với trường trung học cơ sở (hoặc cấp trung học cơ sở) và trường trung học phổ thông (hoặc cấp trung học phổ thông), trường chuyên không có học sinh yếu, kém;
- Tỷ lệ học sinh xếp loại yếu, kém của trường thuộc các vùng còn lại: không quá 05% đối với trường trung học cơ sở (hoặc cấp trung học cơ sở) và trường trung học phổ thông (hoặc cấp trung học phổ thông), trường chuyên không có học sinh yếu, kém;
- Đối với nhà trường có lớp tiểu học: Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt 95%; tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 90%, đối với trường thuộc xã có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%; các trẻ em 11 tuổi còn lại đều đang học các lớp tiểu học;
- Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá, tốt đạt ít nhất 90% đối với trường trung học cơ sở (hoặc cấp trung học cơ sở), trường trung học phổ thông (hoặc cấp trung học phổ thông) và 98% đối với trường chuyên.
b) Tỷ lệ học sinh bỏ học và lưu ban:
- Vùng khó khăn: Không quá 03% học sinh bỏ học, không quá 05% học sinh lưu ban; trường chuyên không có học sinh lưu ban và học sinh bỏ học;
- Các vùng còn lại: Không quá 01% học sinh bỏ học, không quá 02% học sinh lưu ban; trường chuyên không có học sinh lưu ban và học sinh bỏ học.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
a) Kết quả học lực, hạnh kiểm học sinh đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường. Chỉ tiêu học lực của trường 100% trung bình trở lên. Từ năm học 2015-2016 đến năm học 2019-2020 tỷ lệ học lực của học sinh luôn đạt 100% từ trung bình trở lên, hạnh kiểm của trường 99% trung bình trở lên [H5-5.6-01]; Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp 100% đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường. Tỷ lệ phân luồng sau tốt tốt nghiệp trung học cơ sở đạt 100% [H5-5.6-02].
b) Từ năm học 2015-2016 đến năm học 2019-2020 tỷ lệ học sinh lên lớp đạt 100% trở lên. Chỉ tiêu tỷ lệ học sinh tốt nghiệp của trường 100%. Năm học 2015-2016 đến năm học 2019-2020 tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đạt chỉ tiêu 100% [H5-5.1-09]; [H5-5.6-03]; [H5-5.6-04].
c) Hằng năm, nhà trường xây dựng kế hoạch hướng nghiệp, định hướng phân luồng cho học sinh đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường, giới thiệu mô hình các trường có chương trình Tích hợp, trường chuyên, giúp học sinh đăng ký đúng theo sức học của mình và đạt được đúng nguyện vọng đăng ký của học sinh. Tuy nhiên, vẫn còn một số ít học sinh chưa chọn nguyện vọng trường cấp 3 theo đúng sức học của mình [H5-5.6-02]; [H5-5.6-03].
Mức 2:
Kết quả học lực, hạnh kiểm học sinh của trường có chuyển biến tích cực trong 05 năm liên tiếp về tỷ lệ học sinh xếp loại trung bình, không có học sinh yếu, kém. Năm 2015-2016, tỷ lệ học sinh xếp loại học lực trung bình 24.28% đến năm 2019-2020 tỷ lệ trung bình giảm còn 5.72% [H5-5.6-01], tỷ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp từ năm 2015 đến năm 2019 luôn đạt tỉ lệ 100% [H5-5.6-04].
Mức 3:
a) Trường trung học cơ sở Lý Thánh Tông có tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi từ 2015 đến năm 2020 đạt từ 37.03% đến 69.44%. Tỷ lệ học sinh xếp loại trung bình của trường từ năm 2015 là 24.28% đến năm 2020 giảm còn 5.72%. Năm học 2019-2020 không có học sinh yếu kém. Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá, tốt của trường từ năm 2015 đến 2020 đạt trên 98% [H5-5.6-04].
b) Từ năm 2015 đến 2020 trường không có học sinh bỏ học [H5-5.6-04].
2. Điểm mạnh
Trường đã thực hiện được cơ bản kế hoạch giáo dục của từng năm học. Trường giữ vững tỷ lệ học sinh lên lớp và tỷ lệ tốt nghiệp cao.
3. Điểm yếu
Một số ít học sinh chưa chọn đúng nguyện vọng trường cấp 3 theo đúng sức học của mình.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2020 - 2021 và những năm học tiếp theo, nhà trường sẽ tiếp tục duy trì và phát triển hơn nữa kết quả học tập, rèn luyện và các hoạt động ngoại khóa cho học sinh, đẩy mạnh việc định hướng phân luồng cho học sinh đạt yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3.
Kết luận về Tiêu chuẩn 5:
Qua đánh giá đúng thực trạng của nhà trường trong việc thực hiện chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục. Nhà trường tự đánh giá có những ưu điểm và hạn chế cơ bản sau:
Điểm mạnh nổi bật:
Hằng năm, nhà trường đều đạt các chỉ tiêu về chất lượng của hoạt động giáo dục. Cung cấp cho học sinh vốn kiến thức cơ bản phổ thông để học sinh tiếp tục học lên các lớp trên hoặc đi vào cuộc sống thực tiễn lao động. Cán bộ quản lý thường xuyên nhắc nhở, đôn đốc kiểm tra các hoạt động giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh.
Kết quả giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh được giữ ổn định và chuyển biến tích cực trong năm học này.
Các hoạt động ngoài giờ lên lớp được tổ chức bằng nhiều hình thức phong phú, giáo viên chủ nhiệm tập trung giáo dục đạo đức, rèn kỹ năng sống cho học sinh. Hoạt động trải nghiệm thực tế, giáo dục hướng nghiệp đã bước đầu thực hiện có nền nếp.
Điểm yếu cơ bản:
Nội dung giáo dục địa phương còn hạn chế về cập nhật tài liệu.
Thành tích học giỏi văn hóa cấp Thành phố chưa cao.
*Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu:
Mức 1: 06/06
Mức 2: 02/02
Mức 3: 04/04
*Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu:
Mức 1: 00/06
Mức 2: 00/02
Mức 3: 00/04
Phần III.
KẾT LUẬN CHUNG
Trên đây là toàn bộ quá trình tự đánh giá các hoạt động Trường Trung học cơ sở Lý Thánh Tông của tập thể cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường, đặc biệt là các thành viên trong Hội đồng tự đánh giá.
Báo cáo tự đánh giá phản ánh kết quả trong quản lý nhà trường, trong hoạt động giáo dục toàn diện, giúp nhà trường đề ra chiến lược phát triển, công tác quản lý và tổ chức, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, việc thực hiện các chương trình và hoạt động giáo dục, công tác quản lý tài chính và cơ sở vật chất, sự phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh. Kết quả giáo dục học sinh là tiêu chuẩn phản ánh chính xác, khách quan nhất chất lượng hai mặt giáo dục của nhà trường.
Trong suốt quá trình tự đánh giá theo 05 tiêu chuẩn Mức 1, 2, 3 mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành, tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và Ban đại diện cha mẹ học sinh Trường Trung học cơ sở Lý Thánh Tông hết sức phấn khởi bởi những chuyển biến tích cực của nhà trường trong năm học này. Công tác quản lý và tổ chức nhà trường được nâng tầm; việc thực hiện các chương trình và hoạt động giáo dục đi vào nền nếp; công tác tài chính và cơ sở vật chất ổn định; sự phối hợp giữa nhà trường với phụ huynh học sinh khắng khít, có hiệu quả; tỷ lệ học sinh giỏi, học sinh tiên tiến, số học sinh giỏi các cấp của nhà trường ổn định.
Đối chiếu với các thành quả về hoạt động giáo dục mà nhà trường đã đạt được trong những năm qua so với Bộ tiêu chuẩn đánh giá trường trung học cơ sở được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, nhà trường đã đạt được những kết quả cụ thể như sau:
- Tổng các tiêu chí Đạt Mức 1, Mức 2, Mức 3:
Mức 1: 28/28 tỷ lệ 100%
Mức 2: 08/08 tỷ lệ 100%
Mức 3: 20/20 tỷ lệ 100%
- Các tiêu chí không đạt:
Mức 1: 00/28 tỷ lệ 0.0%
Mức 2: 00/08 tỷ lệ 0.0%
Mức 3: 00/28 tỷ lệ 0.0%
- Trường Trung học cơ sở Lý Thánh Tông tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục đạt Cấp độ 3 và đạt chuẩn quốc gia Mức độ 2.
Quận 8, ngày .... tháng .... năm 20....
Nguyễn Long Giao