[Sinh học 9]. Bài 41. MôI TRườNG Và NHâN Tố SINH THái

Thứ hai, 14/3/2016, 0:0
Lượt đọc: 5157

[Sinh học 9]. Bài 41. MôI TRườNG Và NHâN Tố SINH THái

 

Học sinh : hiểu và biết cách phân loại môi trường-NTST của môi trường; nêu được định nghĩa giới hạn sinh thái và phân tích được ý nghĩa của sơ đồ giới hạn sinh thái của 1 loài sinh vật.

Môi trường là nơi ở, nơi sinh sống của sinh vật, gồm những gì bao quanh chúng. Có 4 loại: mt nước, mt đất-kk, mt trong đất, mt sinh vật

II/  Nhân tố sinh thái  trong môi trường.

Nhân tố sinh thái là các yếu tố của môi trường có tác động trực tiếp hay gián tiếp lên đời sống sinh vật, ảnh hưởng lên sự sinh trưởng, sinh sản và phát triển của sinh vật. sinh vật phản ứng lại bằng các phản ứng thích nghi, hình thành các đặc điểm thích nghi ở sinh vật.

Phần lớn các nhân tố sinh thái thay đổi theo từng môi trường và thời gian. Ví dụ: hàm lượng khí oxy trong môi trường nước thấp hơn nhiều so với môi trường không khí; cường độ ánh sáng mặt trời chiếu trên mặt đất tăng dần từ sáng tới trưa và sau đó giảm dần vào buổi chiều cho đến tối.

Có hai nhóm nhân tố sinh thái: nhóm nhân tố sinh thái vô sinh và nhóm nhân tố sinh thái hữu sinh.

  • Nhân tố sinh thái vô sinh là các yếu tố không sống trong môi trường như ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa hàng năm, thành phần hóa học của đất… có tác động lên sinh vật, gây ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của sinh vật. Ví dụ: Đất có nhiều mùn giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt; ánh sáng có ảnh hưởng đến quá trình quang hợp của cây, giúp động vật sưởi ấm…
  • Nhân tố sinh thái hữu sinh là các yếu tố sống trong môi trường bao gồm các sinh vật và con người tác động trực tiếp hay gián tiếp lên cơ thể sinh vật. Ví dụ: Cây thụ phấn nhờ côn trùng; hạt lan nẩy mầm nhờ vi khuẩn Rhizôtônia (Rhizoctonia); giun sán kí sinh gây bệnh cho người, động vật…

    Nhân tố con người được tách ra thành nhóm nhân tố sinh thái riêng vì con người là sinh vật cấp cao, ngoài các hoạt động bản năng con nguời còn có các hoạt động có ý thức nên bên cạnh việc khai thác tài nguyên thiên nhiên, con người còn góp phần to lớn trong việc cải tạo môi trường.

  • III/ Giới hạn sinh thái.

  • Giới hạn sinh thái là khoảng chịu đựng của sinh vật đối với ảnh hưởng của các nhân tố vô sinh mà sinh vật có thể tồn tại, sinh trưởng và phát triển. Giới hạn sinh thái được xác định nhờ:

  • Giới hạn trên: điều kiện tối đa mà sinh vật có thể chịu đựng được.
  • Giới hạn dưới: điều kiện tối thiểu mà sinh vật có thể chịu đựng được.

    Trong giới hạn sinh thái điểm cực thuận là điều kiện thích hợp nhất để sinh vật sinh trưởng, phát triển tốt.

    Giới hạn sinh thái có thể rộng hay hẹp tùy loài, tùy yếu tố môi trường khác nhau và được hình thành trong quá trình tiến hóa của sinh vật

    Giới hạn sinh thái còn ảnh hưởng đến vùng phân bố rộng hay hẹp của sinh vật.

    Giải thích sơ đồ giới hạn nhiệt độ của cá rô phi ở Việt Nam:  hình 41.2SGK

  • Cá rô phi có giới hạn chịu đựng nhiệt độ từ >50C đến <420C .

  • ≥ 420Choặc ≤ 50Ccá không sống được.
  • Ở 300C cá sinh trưởng và phát triển tốt nhất
  • Từ 230C - 370C là khoảng nhiệt độ thuận lợi cho sự phát triển của cá.

Tác giả: ST

Nguồn tin: ST

Trường THCS Lý Thánh Tông

Địa chỉ : 481 Ba Đình, P.Hưng Phú, Q.8 Tp. HCM

Điện thoại: 02838598747

Email: c2lythanhtongq8.tphcm@moet.edu.vn

Tập đoàn công nghệ Quảng Ích