I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Củng cố kiến thức về luận điểm và hệ thống luận đểm trong bài văn nghị luận. - Nâng cao một bước kĩ năng đọc – hiểu văn bản nghị luận và tạo lập văn bản nghị luận. II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG 1. Kiến thức - Khái niệm luận điểm. - Quan hệ giữa luận điểm với đề nghị luận, quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận. 2. Kỹ năng: - Tìm hiểu, nhận biết, phân tích luận điểm. - Sắp xếp luận điểm trong bài văn nghị luận.
I. Tìm hiểu bài:
1. Khái niệm luận điểm:
* Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm, chủ trương mà người nói, viết ghi ra ở bài văn được nêu ra dưới hình thức câu khẳng định hay câu phủ định được diễn đạt sáng, rõ, đủ, dễ hiểu, nhất quán có hệ thống. Luận điểm xuất phát, luận điểm phát triển và luận điểm kết luận. Đó là luận điểm trung tâm, là cái đích của bài.
* Các luận điểm trong một bài văn cần liên kết khắng khít vừa có sự phân biệt rành mạch với nhau và các luận điểm phải được sắp xếp theo một trình tư hợp lý.
* a) Bài “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” có 3 luận điểm:
- “Lịch sử ta … yêu nước của dân tộc”
- “Đồng bào ta ngày nay … ngày trước”
- “Bổn phận của chúng ta … trưng bày”
b) “Chiếu dời đô” có 2 luận điểm:
- Mục đích của việc dời đô
- Ca ngợi địc thế thuận lợi của thành Đại La.
“Đồng bào ta ngày nay có lòng yêu nước nồng nàn” không là luận điểm, không đủ làm rõ luận đề.
2. Mối quan hệ giữa luận điểm và vấn đề càn giải quyết trong bài văn nghị luận:
1) Nên chọn hệ thống 1
2) Trong một bài văn nghị luận, luận điểm phải có sự chính xác, liên kết theo một hệ thống, phải phân biệt rành mạch với nhau, đảm bảo các ý không trùng lặp, chồng chéo, phải sắp xếp một cách hợp lí, luận điểm trước đặt cơ sở tiền đề cho luận điểm sau.
* Bài học: Học ghi nhớ SGK/75
II. Luyện tập:
* Bài 1: “Nguyễn Trãi là khí phách, là tinh hoa của dân tộc” là luận điểm chính nhất.
* Bài 2:
Chọn 5 luận điểm: 1, 2, 3, 4, 6, 7.
Sắp xếp lại: 1, 4, 6, 7, 2.